Thông tư 38 về xuất xứ hàng hóa XK, NK: Doanh nghiệp cần chú ý các quy định mới

(PLO) - Ngày 20/4/2018, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05/6/2018.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Lần đầu tiên có văn bản riêng hướng dẫn cụ thể

Tổng cục Hải quan cho biết, Thông tư số 38/2018/TT-BTC là một văn bản quy phạm pháp luật quan trọng quy định cụ thể, thống nhất, minh bạch về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Lần đầu tiên đối với lĩnh vực xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có một đầu mối văn bản riêng giúp hải quan và doanh nghiệp thuận tiện trong việc thực hiện và tra cứu. Việc ban hành Thông tư tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và áp dụng ưu đãi thuế quan theo đúng các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Đây cũng là văn bản giúp minh bạch hóa trong việc thực hiện xác định xuất xứ hàng hóa do Thông tư đã quy định cụ thể hồ sơ xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, các trường hợp không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, các chứng từ phải nộp khác để chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu...

Nhiều quy định mới cần lưu ý

Theo Tổng cục Hải quan, để dễ dàng trong quá trình áp dụng, doanh nghiệp cần chú ý một số nội dung được quy định cụ thể tại Thông tư. 

Chẳng hạn, Thông tư quy định cụ thể hồ sơ xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Điều 3). Theo đó, hồ sơ xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm: a, Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại mẫu số 01/CT/XĐTXX/GSQL Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 38/2018/TT-BTC; b) Bản kê nguyên liệu, vật tư dùng để sản xuất hàng hoá gồm các thông tin: tên hàng, mã số hàng hóa, xuất xứ nguyên liệu, vật tư cấu thành sản phẩm, giá CIF hoặc giá tương đương của nguyên liệu, vật tư do nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu cung cấp: 01 bản chụp; c) Bản mô tả sơ bộ quy trình sản xuất hàng hoá hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần do nhà sản xuất cung cấp: 01 bản chụp; 

d) Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp. Thủ tục xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan, Điều 24 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.

Thông tư cũng quy định cụ thể các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Điều 4); Quy định cụ thể danh mục hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm làm thủ tục hải quan đối với 03 mặt hàng (1) thịt và các sản phẩm từ thịt, (2) than và (3) ô tô (khoản 2 Điều 4); Quy định cụ thể việc xử lý các trường hợp không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Điều 4); Quy định cụ thể người khai hải quan phải khai số tham chiếu, ngày cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan điện tử và tờ khai hải quan giấy để được xem xét áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt (Điều 5) v.v..

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này, trường hợp một lô hàng đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa nhiều lần thì được sử dụng C/O để lập Phiếu theo dõi trừ lùi cho từng lần nhập khẩu vào nội địa và được áp dụng trừ lùi tại nhiều Chi cục Hải quan khác nhau. Quy định này tạo thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ kho ngoại quan vào nội địa.

Đọc thêm