Doanh nghiệp có rủi ro về thuế: Sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực

(PLVN) - Theo dự thảo thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử (HĐĐT) vừa được Bộ Tài chính hoàn thiện lấy ý kiến. Trường hợp doanh nghiệp (DN) có rủi ro về thuế sẽ không được sử dụng HĐĐT thông thường, mà phải chuyển sang sử dụng hóa đơn có mã xác thực của cơ quan thuế (CQT)...
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Doanh nghiệp có rủi ro được cập nhật hàng tháng

Theo dự thảo thông tư hướng dẫn, DN kinh doanh ở các lĩnh vực như: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại và các DN, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với CQT bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập HĐĐT đáp ứng lập, tra cứu HĐĐT, lưu trữ dữ liệu HĐĐT theo quy định, đảm bảo việc truyền dữ liệu HĐĐT đến người mua và đến CQT thì được sử dụng HĐĐT không có mã của CQT, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Đồng thời, dự thảo thông tư cũng quy định 2 trường hợp rủi ro cao về thuế phải sử dụng HĐĐT có mã của CQT. Cụ thể: Trường hợp thứ nhất là DN đang sử dụng HĐĐT không có mã của CQT có hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn để trốn thuế, gian lận thuế và bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế; DN được cơ quan có liên quan (Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Công an và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật) thông báo cho CQT nơi DN đóng trụ sở về việc có hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

Thời điểm không được sử dụng HĐĐT không mã của DN được tính từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành. Khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế, CQT ghi rõ tại quyết định xử phạt thời điểm DN không được sử dụng hóa đơn không mã mà phải chuyển sang sử dụng hóa đơn có mã của CQT.

Trường hợp thứ 2 là DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc các trường hợp rủi ro theo tiêu chí đánh giá rủi ro của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.

Dự thảo cũng quy định vào ngày 15 hàng tháng, Cục trưởng cục thuế ban hành quyết định kèm theo danh sách DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc loại rủi ro cao về thuế phải chuyển sang sử dụng HĐĐT có mã xác thực của CQT. DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế thực hiện áp dụng HĐĐT có mã của CQT trong 24 tháng hoạt động liên tục. Sau thời gian 24 tháng sẽ được chuyển sang sử dụng HĐĐT không mã nếu được CQT xác định không thuộc trường hợp rủi ro, đáp ứng được điều kiện sử dụng HĐĐT không mã và có đề nghị thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT.

Trường hợp không nhất thiết có chữ ký số người bán?

Theo dự thảo, khi tạo HĐĐT, DN, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo logo, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo. Các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.

Để đảm bảo đơn giản hóa các nội dung trên HĐĐT, trong một số trường hợp, hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc. Cụ thể, đối với một số ngành nghề đặc thù có cung cấp hàng hóa, dịch vụ đến người tiêu dùng cuối cùng là cá nhân, hộ gia đình như dịch vụ y tế, bán lẻ thuốc tân dược, ngân hàng, điện sinh hoạt, nước sạch, viễn thông, bảo hiểm, vận tải, siêu thị, xăng dầu thì HĐĐT không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung quy định (tên loại hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán; tên, địa chỉ của người mua). 

Riêng đối với HĐĐT bán xăng dầu, HĐĐT siêu thị, HĐĐT vận tải, vé xem phim, trông giữ phương tiện vận tải thì không nhất thiết có tên, địa chỉ  người mua là người tiêu dùng cuối cùng.

Đối với HĐĐT trông giữ phương tiện vận tải, ghi cụ thể biển số phương tiện vận tải, thời gian trông; tên hàng hóa, dịch vụ, thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế suất thuế GTGT, tổng số tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT trong trường hợp là hóa đơn GTGT.

Về chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, dự thảo thông tư hướng dẫn: Trường hợp cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng không qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế thì trên HĐĐT không có các chỉ tiêu bắt buộc như địa chỉ, mã số thuế người mua, chữ ký điện tử của người bán và người mua, số lượng, đơn vị tính, thuế suất thuế GTGT, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn.

Đối với tem, vé, thẻ điện tử không nhất thiết phải có chữ ký của người bán, tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua. Các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 

Đọc thêm