BVĐK TP Cần Thơ: Phẫu thuật thành công ca cắt khối u tá tụy bằng phương pháp nội soi

(PLO) - Phẫu thuật cắt khối u tá tụy trước đây được thực hiện bằng cách thức khá rườm rà, phức tạp. Tuy nhiên, để tạo sự thuận tiện và hiệu quả trong công tác chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân, Bệnh viện đa khoa (BVĐK) TP Cần Thơ đã ứng dụng và thành công với phương pháp nội soi trong ca cắt khối u tá tụy.
Phẫu thuật bằng phương pháp nội soi giúp bệnh nhân mất ít máu, giảm đau nhanh, nhanh hồi phục, không bị đường mổ lớn như kỹ thuật mổ hở cổ điển
Phẫu thuật bằng phương pháp nội soi giúp bệnh nhân mất ít máu, giảm đau nhanh, nhanh hồi phục, không bị đường mổ lớn như kỹ thuật mổ hở cổ điển

Bệnh u tá tụy (hay còn gọi là u bóng vater) là bệnh khó và hiếm gặp. Bệnh này rất khó chẩn đoán do triệu chứng rất mờ nhạt, chỉ đau âm ỉ. Đồng thời bệnh lại diễn biến từ từ. Đến khi có những triệu chứng lâm sàng như vàng da, sụt cân, ăn uống kém thì bệnh đã đến giai đoạn muộn và điều trị rất khó khăn. Lúc này phẫu thuận cũng gặp nhiều trở ngại do sẽ gây tổn thương cùng lúc nhiều cơ quan vùng đầu tụy. Tuy nhiên, thời gian gần đây, nhờ ứng dụng các kỹ thuật cận lâm sàng như: Siêu âm, CT, ERCP,... BVĐK TP Cần Thơ đã phát hiện nhiều trường hợp bệnh ở giai đoạn sớm. Đồng thời có phương pháp điều trị hiện đại hiệu quả. 

Đối với bệnh u tá tụy, nhiều bệnh viện đã ứng dụng phương pháp nội soi để điều trị, nhằm giảm tỷ lệ nguy hiểm cho bệnh nhân, đồng thời chăm sóc, và bảo vệ sức khỏe cho bệnh nhân đúng cách. Cũng với phương pháp này, mới đây Khoa Ngoại tổng hợp BVĐK TP Cần Thơ đã phẫu thuật thành công ca cắt khối u tá tụy cho một nữ bệnh nhân 60 tuổi. Đây là trường hợp đầu tiên BVĐK TP Cần Thơ thực hiện bằng kỹ thuật này. 

Được biết trước khi nhập viện bà H.T.C. (60 tuổi, ngụ quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ) được chẩn đoán bị tắc ống mật và nhiễm trùng đường mật. Bệnh nhân được làm nội soi mật tụy ngược dòng và phát hiện khối u tá tụy. Sau đó được sinh thiết và đặt stens để thông đường mật. Kết quả giải phẫu bệnh cho thấy bệnh nhân bị u tá tụy ác tính, khối u có kích thưởng khoảng 30x30 mm. 

BSCK II Nguyễn Ngọc Diệp, Phó Trưởng Khoa Ngoại tổng hợp, đồng thời cũng là trưởng ê-kíp phẫu thuật cho biết: “Khối u có kích thước 30x30 mm và dính nhiều cơ quan xung quanh vùng đầu tụy, đặc biệt là nằm gần các mạch máu lớn nên ê-kíp đã tiến hành ca phẫu thuật kéo dài gần 8 giờ để cắt toàn bộ khối u”. Ngoài ra, BS Diệp còn cho biết, khi phẫu thuật, ê-kíp bác sĩ đã cẩn thận bóc tách khối u, cắt bỏ 1 phần dạ dày, 1 phần đầu tụy và toàn bộ tá tràng. Ngay sau đó, ê kíp phải tái lập lại hệ thống tiêu hoá cho bệnh nhân bằng cách nối ruột với dạ dày, mật với ruột và tuỵ với ruột, cuối cùng là nối ruột với ruột.

Đây được đánh giá là một ca phẫu thuật khó nhưng lại được thực hiện rất thành công. Nếu phẫu thuật viên không có kinh nghiệm thì ca phẫu thuật có thể gây tổn thương nhiều mạch máu gây mất máu lượng lớn, có thể ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhân. Với sự chuyên nghiệp, cẩn trọng và cái tâm “lương y như từ mẫu”, đội ngũ y bác sĩ, ê-kip phẫu thuật đã giúp bệnh nhân qua cơn nguy kịch. Hiện nay, bệnh nhân đã khỏe mạnh và xuất viện.

Trường hợp của bệnh nhân C. là một trường hợp may mắn vì đã được điều trị kịp thời và ứng dụng phương pháp hiện đại, hiệu quả. Vì hiện nay có nhiều trường hợp do không chẩn đoán và điều trị sớm, có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.  

Sự kiện này một lần nữa khẳng định hướng đi của bệnh viện là tiếp thu và ứng dụng các kỹ thuật mới, hiệu quả trong điều trị cho bệnh nhân nói chung, cũng như phẫu thuật gan mật tụy nói riêng. Qua đó, mở ra cơ hội cho bênh nhân được tiếp cận với các phương pháp điều trị hiện đại, tiên tiến để người bệnh có thể yên tâm điều trị.

Kỹ thuật cắt khối u tá tuỵ bằng phương pháp nội soi là kỹ thuật nội soi thuộc loại phức tạp nhất trong ổ bụng vì quá trình phẫu thuật phải cắt bỏ và khâu nối nhiều nội tạng. Phương pháp này giúp bệnh nhân mất ít máu, giảm đau nhanh chóng, và thời gian hồi phục nhanh, không bị đường mổ lớn như kỹ thuật mổ hở cổ điển (rạch bụng) lâu lành vết mổ, thậm chí dễ nhiễm trùng vết mổ, thời gian nằm viện lâu.

Đọc thêm