Chỉ số giá xây dựng quốc gia là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ biến động của giá vật liệu xây dựng công trình theo thời gian trên phạm vi cả nước. Thời điểm gốc xác định chỉ số giá xây dựng quốc gia là năm 2020.
Bảng chỉ số giá xây dựng quốc gia năm 2024 gồm: Chỉ số giá xây dựng chung cả nước và chỉ số giá theo loại công trình phổ biến và chỉ số giá xây dụng theo loại công trình phổ biến (bình quân cho cả nước).
Theo đó, công trình dân dụng ghi nhận mức tăng trưởng tích cực. Cụ thể, công trình nhà ở tăng 13,74% so với năm 2020 và 0,55% so với 2023. Công trình giáo dục tăng 13,52% và 0,93%, trong khi công trình y tế có mức tăng 10,79% và 2,34% tương ứng. Đối với công trình văn hóa như nhà hát, rạp chiếu phim hay bảo tàng, chỉ số giá tăng 14,87% so với năm gốc - năm 2020 và 0,53% so với năm trước. Công trình trụ sở cơ quan, văn phòng cũng tăng 14,31% và 0,86%.
Trong lĩnh vực công trình công nghiệp, nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng tăng 10,35% so với năm 2020 và 3,61% so với 2023. Đáng chú ý, công trình đường dây điện tăng mạnh 22,77% so với năm gốc. Trạm biến áp cũng tăng 9,55% và 5,23%, trong khi nhà máy dệt và nhà máy sản xuất các sản phẩm may tăng 12,58% và 1,88%.
Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, chỉ số giá nhà máy nước tăng 12,25%, tuyến ống cấp nước tăng 5,89%, còn công trình chiếu sáng công cộng dẫn đầu với mức tăng 28,40% so với năm gốc. Các công trình thoát nước, xử lý nước thải và xử lý chất thải rắn cũng ghi nhận mức tăng trưởng ổn định từ 13% đến 18%.
Ở lĩnh vực giao thông, đường bê tông xi măng tăng 17,86% so với năm 2020 và 0,26% so với năm trước, trong khi đường bê tông nhựa dù tăng 21,25% so với năm gốc nhưng giảm nhẹ 1,5% so với 2023. Công trình cầu đường bộ (cầu bê tông xi măng) tăng 17,81% so với năm 2020 nhưng giảm 0,87% so với năm 2023.
Cuối cùng, trong nhóm công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, kênh thủy lợi bê tông xi măng tăng 17,31% so với năm 2020 và 0,06% so với năm trước, còn kênh xây gạch tăng 15,51% so với năm gốc và tăng 0,83% so với năm trước. Trạm bơm tưới tiêu tăng 14,65% so với năm gốc và tăng 1,48% so với năm 2023, trong khi công trình đê sông tăng 20,16% so với năm gốc và giảm nhẹ 0,10% so với năm 2023.