Danh tính 23 thuyền viên gặp nạn trên tàu Vân Đồn 02

Khoảng 2h45 ngày 28/12, tàu Vân Đồn 02 chở hơn 6.000 tấn phôi thép từ Kemanman (Malaysia) về Việt Nam đã gặp nạn tại khu vực nam biển Đông.

Khoảng 2h45 ngày 28/12, tàu Vân Đồn 02 chở hơn 6.000 tấn phôi thép từ Kemanman (Malaysia) về Việt Nam đã gặp nạn tại khu vực nam biển Đông.

TIN LIÊN QUAN

Ngay sau khi nhận được thông tin, hệ thống Đài thông tin Duyên hải đã thông báo đến Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng hải Việt Nam (Việt Nam MRCC), đồng thời tiến hành gọi tàu bằng phương thức gọi chọn số, qua Inmarsat-C, song đều không nhận được phản hồi từ tàu bị nạn. Hệ thống đã thực hiện phát quảng bá trên các phương tiện thông tin tới các tàu thuyền tại khu vực trên biết để hỗ trợ tìm kiếm, cứu tàu bị nạn.

Đến 6h13 cùng ngày, qua liên lạc với chủ tàu và trực ban Việt Nam MRCC, được biết tàu Vân Đồn 02 đã bị chìm. Trên tàu có 23 thuyền viên, thì 11 người đã được hai tàu cá KG 91371 TS và KG 91907 TS cứu sống. Tuy nhiên, một số người bị thương rất nặng cần được cấp cứu ngay.

  Tàu Vân Đồn 02. Ảnh: Báo Quảng Ninh
Tàu Vân Đồn 02. Ảnh: Báo Quảng Ninh
 
Được biết, tại khu vực Hòn Khoai gió Đông Bắc cấp 7 giật cấp 8, cấp 9, sóng to nên công tác tìm kiếm rất khó khăn. Những thuyền viên được cứu cho TTXVN  biết, do sóng to, gió lớn tàu Vân Đồn 02 bị nghiêng và chìm rất nhanh.

Công ty Vận tải biển và XNK Quảng Ninh đã có văn bản báo cáo Bộ Giao thông Vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam, UBND tỉnh Quảng Ninh và Sở Giao thông Vận tải Quảng Ninh về sự việc trên để có giải pháp hỗ trợ. Công ty cũng đã cử 2 cán bộ bay vào TP.HCM để giải quyết vụ việc.

Danh sách 23 thuyền viên trên tàu Vân Đồn 02
 
1.     Nguyễn Danh Hải (SN 1967), ở 528, Cẩm Thủy, Cẩm Phả, Quảng Ninh.

2.     Nguyễn Mạnh Hà (SN 1979), ở tổ 20A, khu 2A, Cao Xanh, TP Hạ Long, Quảng Ninh.

3.     Vũ Văn Cao (1981), ở Tiên Lãng, Hải Phòng.

4.     Nguyễn Duy Vững (1983), ở Nam Hồng, Nam Sách, Hải Dương.

5.     Nguyễn Tiến Đạt (1982), ở 115B, tổ 57, khu 4, phường Bạch Đằng, TP Hạ Long, Quảng Ninh.

6.     Lê Văn Diệu (1981) ở Hoàng Hóa, Thanh Hóa.

7.     Vũ Mạnh Hùng (1961) ở số 23, phường Quang Trung, TP Hải Dương.

8.     Lê Văn Bấc (1959) ở Bãi Cháy, TP Hạ Long, Quảng Ninh.

9.     Vũ Xuân Đức (1989) ở tổ 77, khu 5, Bạch Đằng, TP Hạ Long, Quảng Ninh.

10. Phạm Văn Thuận (1983) ở Quảng Hưng, Thanh Hóa.

11. Phạm Văn Thứ (1985) ở Thái Sơn, Thái Thụy, Thái Bình.

12. Phạm Quang Hải (1978) ở An Hải, Hải Phòng.

13. Lê Tuấn An (1982) ở cụm 2, Võng Xuyên, Phúc Thọ, Hà Nội.

14. Trần Văn Chiến (1982), ở xóm 11, xã Diễn Thành, Diễn Châu, Nghệ An.

15. Phạm Văn Tuyến (1975), ở Yết Kiêu, TP Hạ Long.

16. Vũ Thanh Tuyền (1985), ở An Thành, Quỳnh Phụ, Thái Bình.17. Kiều Văn Dũng (1978), ở tổ 2, cụm 4, Bắc Sơn, Kiến An, Hải Phòng.

18.  Vũ Cao Đăng (1957), ở Hà Tu, Hạ Long, Quảng Ninh.

19. Trần Văn Oanh (1973), ở số 206, Lê Lợi, Ngô Quyền, Hải Phòng.

20. Đỗ Văn Toàn (1958), ở Phục Lễ, Thủy Nguyên, Hải Phòng.

21. Đỗ Thành Tú (1984), ở số 14/283, Nguyễn Đức Cảnh, Lê Chân, Hải Phòng.

22. Phan Văn Nhất (1987), ở thôn Vũ Lao, xã Kỳ Sơn, Thủy Nguyên, Hải Phòng.

23. Bùi Thế Mạnh (1988), ở Mộc Nam, Duy Tiên, Hà Nam.

Nguồn: Bee, Báo QN, TTXVN

 

Đọc thêm