Hướng dẫn lập và gửi giấy đề nghị gia hạn theo Nghị định 52/2021/NĐ-CP

0:00 / 0:00
0:00
(PLVN) - Cục Thuế TP Hà Nội vừa ra thông báo hướng dẫn người nộp thuế (NNT) dẫn lập và gửi giấy đề nghị gia hạn theo Nghị định 52/2021/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập DN (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và tiền thuê đất.
Hướng dẫn lập và gửi giấy đề nghị gia hạn theo Nghị định 52/2021/NĐ-CP

Cục Thuế TP Hà Nội cho biết, thực hiện chủ trương của Chính phủ trong công tác phòng dịch bệnh Covid-19, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho NNT trong quá trình sản xuất kinh doanh và áp dụng chính sách thuế một cách kịp thời, đúng quy định, Tổng cục Thuế đã nâng cấp các ứng dụng Thuế điện tử (Etax 1.9.0, iCaNhan 3.0.4, Itaxviewer 1.7.5, Hỗ trợ kê khai 4.5.7) để hỗ trợ NNT lập và gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp tiền thuê đất năm 2021 (Giấy đề nghị gia hạn) bằng phương thức điện tử. 

Đối với NNT là hộ gia đình, cá nhân chưa có tài khoản giao dịch điện tử về thuế, NNT đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và gửi Giấy đề nghị gia hạn qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để NNT được biết và cập nhật các phiên bản ứng dụng phù hợp, sử dụng ứng dụng để lập và gửi Giấy đề nghị gia hạn theo phương thức điện tử. Việc lập và gửi Giấy đề nghị gia hạn theo phương thức điện tử được thực hiện trên các thiết bị điện tử có kết nối mạng internet, NNT không phải đến trực tiếp cơ quan thuế (CQT) giúp hạn chế việc di chuyển và tiếp xúc trực tiếp nhằm phòng tránh lây lan dịch COVID-19, tiết kiệm thời gian, chi phí cũng như chủ động thực hiện công việc.

NNT thuộc đối tượng được gia hạn theo quy định tại Nghị định  52/2021/NĐ-CP gửi Giấy đề nghị gia hạn năm 2021 theo mẫu biểu ban hành kèm theo Nghị định (Giấy đề nghị gia hạn) đến CQT quản lý trực tiếp cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. 

Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/7/2021. Trường hợp phát hiện Giấy đề nghị gia hạn đã nộp có sai sót, NNT gửi Giấy đề nghị gia hạn thay thế chậm nhất là ngày 30/7/2021.

Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của DN, tổ chức thuộc đối tượng gia hạn theo quy định tại Nghị định 52/2021/NĐ-CP thực hiện khai thuế GTGT, thuế TNDN riêng với CQT quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc và các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc này cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định tại điểm b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc gửi Giấy đề nghị gia hạn đến CQT quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc. 

Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng gia hạn theo quy định tại Nghị định 52/2021/NĐ-CP  có các địa điểm kinh doanh hoạt động trên nhiều địa bàn và được cấp mã số thuế riêng để kê khai hoặc nộp thuế theo Thông báo của CQT thì hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng mã số thuế được cấp để lập và gửi Giấy đề nghị gia hạn đến CQT quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh. Nếu hộ, cá nhân kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh do cùng một CQT quản lý trực tiếp thì chỉ gửi  1 Giấy đề nghị gia hạn đến CQT quản lý trực tiếp các địa điểm kinh doanh đó.

Để kê khai chính xác các thông tin trên Giấy đề nghị gia hạn năm 2021, Cục  Thuế hướng dẫn kê khai các chỉ tiêu tại Giấy đề như gia hạn như sau:

- CQT: Là CQT quản lý trực tiếp NNT hoặc CQT quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc, địa điểm kinh doanh theo hướng dẫn tại mục 1;

- Chỉ tiêu [01], [02], [03], [04]: NNT kê khai đầy đủ thông tin Tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại liên hệ của NNT;

- Chỉ tiêu [05], [06]: NNT kê khai đầy đủ thông tin Tên, mã số thuế của đại lý thuế;

- Chỉ tiêu [07]: NNT phải tích chọn các loại thuế đề nghị gia hạn và được gia hạn theo quy định tại Nghị định, bao gồm:

 a) Thuế GTGT của DN, tổ chức

 b) Thuế TNDN của DN, tổ chức

 c) Thuế GTGT và thuế TNCN của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh

 d) Tiền thuê đất

- Khu đất thuê 1: …………..

- Khu đất thuê 2: …………..

….

NNT lưu ý liệt kê chi tiết thông tin về từng khu đất thuê thuộc đối tượng được gia hạn tiền thuê đất bao gồm:

+ CQT quản lý khu đất: Là CQT ban hành thông báo nộp tiền thuê đất; 

+ Tỉnh/thành phố; Quận/huyện/thị xã; Địa chỉ chi tiết của Khu đất;

+ Số thông báo nộp tiền thuê đất: Là số thông báo nộp tiền thuê đất của CQT; trong đó NNT lưu ý nhập riêng phần Số và phần Ký hiệu. Ví dụ: Thông báo số 01/TB-CTTPHCM thì NNT điền "01" vào phần Số; điền "/TB-CTTPHCM" vào phần Ký hiệu.

- Chỉ tiêu [08]: NNT phải tích chọn trường hợp được gia hạn:

+ Mục I. DN nhỏ và siêu nhỏ: NNT lựa chọn gia hạn theo trường hợp này phải chọn cụ thể NNT là DN nhỏ hay DN siêu nhỏ và kê khai đầy đủ thông tin về lĩnh vực hoạt động, số lao động, doanh thu, nguồn vốn theo quy định của Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa. Trong đó, năm liền kề theo quy định tại các Điều 8,9,10 Nghị định  39/2018/NĐ-CP là năm 2020, nếu tại thời điểm gửi giấy đề nghị gia hạn nộp thuế DN chưa có báo cáo tài chính năm 2020 do áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch thì sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính năm 2019. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế GTGT hoặc khai thuế TNDN riêng và đề nghị gia hạn theo trường hợp là DN nhỏ, DN siêu nhỏ thì thông tin về lĩnh vực hoạt động, số lao động, doanh thu, nguồn vốn lấy theo thông tin của DN, tổ chức chủ quản. 

+ Mục II: Theo lĩnh vực hoạt động: NNT tự xác định theo quy định tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính; Nghị định 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ; Quyết định 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ. NNT là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định theo danh mục do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

Đọc thêm