Quyền khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực THADS đã được ghi nhận và được điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành như Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014, Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Thi hành án dân sự, Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015, Thông tư số 13/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong THADS. Đồng thời, cũng được điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật chung như Luật khiếu nại 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Tố cáo 2018, Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 hướng dẫn thi hành Luật...
Khoản 1 Điều 140 Luật Thi hành án dân sự quy định: “Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan THADS, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. Như vậy, khiếu nại trong THADS luôn biểu hiện dưới dạng là hành vi chủ động của người khiếu nại, yêu cầu người có thẩm quyền xem xét lại các quyết định, hành vi của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan THADS nhằm bảo vệ quyền lợi của mình.
Điều 154 Luật Thi hành án dân sự quy định: Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Theo đó, người khiếu nại có các quyền:
- Quyền đại diện: Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại, nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại; được nhận quyết định giải quyết khiếu nại; được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó; được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có.
- Quyền rút đơn: Người khiếu nại được quyền rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại (điểm g khoản 1 Điêu 143 Luật Thi hành án dân sự).
- Quyền khiếu nại tiếp: Người khiếu nại có quyền khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo Điều 152 và Điều 153 Luật Thi hành án dân sự.
- Ngoài ra, người khiếu nại còn có các quyền khác như: Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại; Được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó; Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có;
Nghĩa vụ của người khiếu nại:
Người khiếu nại phải khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó; chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật Thi hành án dân sự.
Trình tự thực hiện khiếu nại
Bước 1: Xác định chủ thể thực hiện khiếu nại và đối tượng bị khiếu nại
* Về chủ thể: Luật Thi hành án dân sự cho phép nhiều chủ thể thực hiện khiếu nại, bao gồm: Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong đó, “đương sự” bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án.
- Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành.
- Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự.
* Đối tượng bị khiếu nại: Đối tượng bị khiếu nại là quyết định, hành vi của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan THADS.
Bước 2: Xác định nội dung và hình thức đơn khiếu nại
* Về nội dung: Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ (Khoản 1 Điều 147 Luật Thi hành án dân sự)
* Về hình thức: Theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 13/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ Tư pháp, đơn khiếu nại sẽ không được giải quyết nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đơn khiếu nại giấu tên, dùng tên người khác, không rõ địa chỉ, nhân danh tập thể, không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại
- Đơn viết bằng tiếng nước ngoài không kèm bản dịch được công chứng.
- Đơn có nội dung chống đối đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc có nội dung chia rẽ đoàn kết dân tộc, tôn giáo.
- Đơn có lời lẽ thô tục, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
- Đơn rách nát, chữ viết bị tẩy xóa, không rõ, không thể đọc được.
- Đơn đồng thời gửi nhiều cơ quan, trong đó đã đề gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Bước 3: Gửi đơn khiếu nại
* Gửi đơn trong thời hiệu khiếu nại:
Khoản 2 Điều 140 Luật Thi hành án dân sự quy định thời hiệu khiếu nại đối với từng quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan THADS, Chấp hành viên như sau:
- Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
- Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.
- Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
- Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
- Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại. Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
Hết thời hiệu khiếu nại, người khiếu nại mới thực hiện việc khiếu nại thì không được thụ lý giải quyết (khoản 4 Điều 141 Luật Thi hành án dân sự), trừ trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng. Do vậy, người khiếu nại cần phải hết sức lưu ý về thời hiệu khiếu nại để được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết khiếu nại theo quy định.
* Gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết:
Người khiếu nại nên lưu ý về thẩm quyền giải quyết có quyết định nộp đơn đúng thẩm quyền, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bản thân, đây cũng là một trong những nghĩa vụ của người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 143 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 142 Luật Thi hành án dân sự và Điều 7 Thông tư số 13/2021/TT-BTP quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại như sau:
- Thủ trưởng cơ quan THADS cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của: (i) Phó Thủ trưởng cơ quan THADS cấp huyện khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên; (ii) Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan THADS cấp huyện.
- Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối: (i) Quyết định hành vi của Phó Thủ trưởng cơ quan khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của cấp tỉnh khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên; (ii) Quyết định hành vi của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan THADS cấp tỉnh; (iii) Quyết định hành vi của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp huyện; (iii) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan THADS có hiệu lực thi hành.
- Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp giải quyết khiếu nại đối với: (i) Quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh; (ii) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết đối với: (i) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành; (ii) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh và Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp nếu có căn cứ cho rằng quyết định giải quyết khiếu nại có vi phạm nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của vụ việc. Cụ thể, theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ, quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành được xem xét lại trong các trường hợp sau đây: Quyết định, hành vi bị khiếu nại là trái pháp luật nhưng quyết định giải quyết khiếu nại cho rằng quyết định, hành vi đó là đúng pháp luật; Việc giải quyết khiếu nại đã vi phạm quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu nại về thi hành án; Có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản kết quả giải quyết khiếu nại (khoản 4 Điều 38 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ).
Ngoài các nội dung về thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định tại Điều 142 Thi hành án dân sự, Thông tư số 13/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể hơn về thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp huyện và cấp tỉnh đối với quyết định, hành vi của Phó Thủ trưởng cơ quan THADS khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên (khoản 1, 2 Điều 7).
* Hình thức gửi đơn:
Theo Điều 147 Luật Thi hành án dân sự người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong các hình thức sau đây:
- Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
- Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại.
- Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện
Kết quả giải quyết khiếu nại
- Trường hợp đơn khiếu nại đủ các điều kiện thụ lý nêu trên thì sẽ được thụ lý giải quyết. Người khiếu nại sẽ được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp đơn chưa đủ điều kiện thụ lý thì cơ quan có thẩm quyền sẽ có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết lý do hoặc hướng dẫn người khiếu nại bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại để được thụ lý giải quyết. Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan THADS khác thì cơ quan tiếp nhận đơn sẽ có văn bản chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định và thông báo cho người khiếu nại biết.