Từ 1/1/2021: Thông báo, ra Quyết định nghỉ hưu như thế nào?

(PLVN) - Bộ Nội vụ vừa ban hành văn bản hướng dẫn việc thực hiện quy định liên quan đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Công văn số 5081/BNV-CCVC của Bộ Nội vụ ban hành ngày 26/9/2020 cho biết: Thực hiện quy định về tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, kể từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ. 

Theo quy định hiện hành thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức phải ra thông báo nghỉ hưu trước 6 tháng và ra quyết định nghỉ hưu trước 3 tháng tính đến thời điểm công chức, viên chức nghỉ hưu theo quy định. Để bảo đảm thực hiện thống nhất các quy định liên quan đến tuổi nghỉ hưu (thời điểm thông báo nghỉ hưu, ra quyết định nghỉ hưu), sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ đề nghị các Bộ, ngành, địa phương như sau: 

Đối với trường hợp có thời điểm nghỉ hưu sau ngày 1/1/2021, khi xem xét ra thông báo nghỉ hưu và quyết định nghỉ hưu được tính trên cơ sở tuổi nghỉ hưu của công chức, viên chức theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019. 

Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức đã ra thông báo nghỉ hưu thì không phải ra thông báo lại; thời điểm ra quyết định nghỉ hưu thực hiện theo quy định trên. 

Đối với trường hợp có thời điểm nghỉ hưu trước ngày 1/1/2021 mà thuộc trường hợp được áp dụng lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP và khoản 2 Điều 40 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP thì không thuộc trường hợp được áp dụng tăng tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019; thời điểm ra thông báo nghỉ hưu và quyết định nghỉ hưu được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. 

Cụ thể, tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP quy định: Thời điểm nghỉ hưu được lùi theo một trong các trường hợp sau: Không quá 1 tháng đối với một trong các trường hợp: thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; công chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con bị từ trần, bị Toà án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình công chức bị thiệt hại do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn; không quá 3 tháng đối với một trong các trường hợp: bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện; không quá 6 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.

Còn tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP quy định thời điểm nghỉ hưu được tính lùi lại khi có một trong các trường hợp sau: không quá 1 tháng đối với một trong các trường hợp: thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; viên chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình viên chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn; không quá 3 tháng đối với trường hợp bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện; không quá 6 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.

Đọc thêm