Đề xuất giảm dần chi phí quản lý BHXH, BHYT giai đoạn 2019 -2021

(PLO) - Bộ Tài chính đang lấy ý kiến về dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chi phí quản lý bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT) giai đoạn 2019-2021.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Theo đó, khoản 1 Điều 2 dự thảo Quyết định này quy định về mức chi phí quản lý BHXH, BHTN, BHYT giai đoạn 2019 – 2021, cụ thể: 

Mức chi phí quản lý BHXH năm 2019 bằng 2,15%, năm 2020 bằng 2,0% và năm 2021 bằng 1,85% dự toán thu, chi BHXH (trừ số chi đóng BHYT cho người hưởng BHXH) được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH; 

Mức chi phí quản lý BHTN năm 2019 bằng 2,15%, năm 2020 bằng 2,0% và năm 2021 bằng 1,85% dự toán thu, chi BHTN (trừ số chi đóng BHYT cho người hưởng BHTN) được trích từ quỹ BHTN;

Mức chi phí quản lý BHYT năm 2019 bằng 4,6%, năm 2020 bằng 4,2% và năm 2021 bằng 3,8% dự toán thu tiền đóng BHYT được trích từ số tiền thu BHYT;

 Trong trường hợp thực hiện thu, chi BHXH, BHTN, thu BHYT trong năm không đạt dự toán, thì mức chi phí quản lý theo tỷ lệ quy định tại các điểm a, b và c khoản này tính trên số thực thu, thực chi. 

Đối với dự toán chi phí quản lý được cấp có thẩm quyền giao trong năm, các đơn vị sử dụng và quyết toán theo chế độ quy định. Phần chênh lệch lớn hơn giữa dự toán chi phí quản lý được giao và mức chi phí quản lý theo tỷ lệ quy định tính trên số thực thu, thực chi được trừ vào dự toán chi phí quản lý năm sau.

Đối với trường hợp thực hiện thu, chi BHXH, BHTN, thu BHYT trong năm đạt hoặc lớn hơn dự toán, thì mức chi phí quản lý theo tỷ lệ quy định tại các điểm a, b và c khoản này tính trên dự toán thu, chi.  

Về mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, khoản 1 Điều 3 dự thảo Quyết định này quy định: Mức chi tiền lương bằng 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định, bao gồm tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp, trừ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, được áp dụng đối với các đối tượng: 

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;

Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong tổ chức BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an (chỉ áp dụng đối với tổ chức BHXH là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán riêng theo quy định của pháp luật về kế toán);

Người lao động thực hiện chính sách BHTN trong các trung tâm dịch vụ việc làm địa phương, tổ chức BHTN trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Phần chênh lệch lớn hơn giữa mức chi tiền lương thực tế theo quy định tại khoản 1 Điều này và chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định không dùng để tính đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN và kinh phí công đoàn. 

Đọc thêm