Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

(PLO) - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng như thế nào thì đúng luật ?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

"Tôi đã làm việc đươc 1 năm tại Bệnh viện X với hợp đồng lao động  thời hạn 1 năm. Tháng trước tôi đã ký lại Hợp đồng lao động  mới cũng có thời hạn 1 năm. Giờ tôi thấy công việc không phù hợp (do tôi thích làm ở Bệnh viện trường với vai trò giảng dạy), và tôi đã xin được việc ở Bệnh viện trường Đại học. Vậy, tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động này có đúng pháp luật không? Trước hết tôi cần làm thủ tục như thế nào, và thời gian bao lâu tôi đươc giải quyết nghỉ việc. Nếu về phía Bệnh viện X không giải quyết nghỉ việc thì sao?"

Luật sư Lại Xuân Cường - Văn phòng Luật sư Quốc Thái trả lời:

Do Hợp đòng lao động của bạn là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn, nên để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động này đúng luật, bạn cần tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012.

a. Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong Hợp đồng lao động;

b. Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c. Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d. Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện Hợp đồng lao động;

đ Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e. Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g. Người lao động  bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo

Hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo

Hợp đồng lao dộng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Khi bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với Bệnh viện X, nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian như sau:

a. Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b. Ít nhất 30 ngày nếu là Hợp đồng lao động  xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ, khoản 1 Điều này;

c. Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này (thời gian theo chỉ định của cơ quan khám bệnh, chữa bệnh theo thẩm quyền).

Ngoài ra, khoản 3, điều 36 Bộ luật lao động 2012 quy định: Hợp đồng lao động hết hạn khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, nếu bạn thỏa thuận được với người sử dụng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động  thì cũng thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.

Ngoài những trường hợp đã nêu trên, nếu bạn đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động thì đều thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Hậu quả, bạn sẽ phải bồi thường cho người sử dụng lao động một nửa tháng lương theo hợp đồng lao động  và khoản tiền tương đương với việc vi phạm thời gian báo trước; bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) không được trợ cấp thôi việc (nếu có); không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Điều 47 Bộ Luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động : Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao đông, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ Bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người dụng lao động sửđã giữ lại của người lao động.

Đọc thêm