Kẻ hiếp tôi bao giờ bị xử lý hình sự?

(PLO) -Tôi bị một người cạnh phòng trọ hiếp dâm 2 lần và tôi có bằng chứng là đoạn ghi âm kẻ đó nhận tội và cầu xin tôi không kiện cáo. Tôi đã gửi đơn tố cáo lên cơ quan công an kèm đoạn ghi âm, tôi cũng nếu rõ tên tuổi quê quán, nơi làm việc và nơi ở hiện tại của kẻ đó. Vậy sau bao lâu kể từ khi tôi gửi đơn tố cáo thì vụ án được đưa ra xét xử và quy trình từ lúc bắt đầu tôi nộp đơn tới lúc kết thúc là như thế nào? (Bùi Tuyết Nhung , nhungtuyetb...@gmail.com)

Trả lời:

Đối với trường hợp của bạn, khi bạn làm đơn tố các hành vi phạm vi phạm pháp luật thì trình tự, thời hạn giải quyết vụ án đó sẽ tuân theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự. Theo đó quy trình giải quyết một vụ án hình sự thông thường bao gồm các giai đoạn sau đây:

1. Khởi tố vụ án hình sự

Khi có các căn cứ quy định tại Điều 143 và xác định thấy có dấu hiệu của tội phạm thì cơ quan điều tra phải tiến hành khởi tố vụ án hình sự. Riêng đối với tội hiếp dâm, theo quy định tại Điều 155 của Bộ luật tố tụng hình sự thì vụ án về tội phạm hiếp dâm quy định tại Điều 111 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

Về thời hạn, theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng hình sự thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố, quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá 02 tháng.

2. Điều tra vụ án hình sự

Theo quy định tại khoản 1 Điều 163 của Bộ luật tố tụng hình sự thì Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Thời hạn điều tra vụ án hính sự được quy định tại Điều 172 của Bộ luật tố tụng hình sự như sau:

- Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 2 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 3 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 4 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

- Trong trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì thời hạn điều tra được gia hạn như sau:

+ Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 2 tháng;

+ Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra 2 lần, lần thứ nhất không quá 3 tháng và lần thứ hai không quá 2 tháng;

+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 4 tháng;

+ Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 4 tháng.

Khi có đủ căn cứ để xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.

Khi kết thúc điều tra, nếu đầy đủ chứng cứ để xác định có tội phạm và bị can thì Cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra đề nghị truy tố. Trong thời hạn hai ngày, kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can, người bào chữa.

3. Truy tố

Theo quy định tại Điều 240 của Bộ luật tố tụng hình sự, trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, nếu xác định có tội phạm và bị can, Viện kiểm sát phải sẽ ra quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng.

Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

4. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Theo quy định tại Điều 277 của Bộ luật tố tụng hình sự, trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 2 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 3 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án, nếu đủ căn cứ, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên sẽ ra 1 trong số quyết định sau: đưa vụ án ra xét xử, trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung, tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.

Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Đối với vụ án được trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp phục hồi vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này kể từ ngày Tòa án ra quyết định phục hồi vụ án.

Trong thời hạn 15 ngày đưa vụ án ra xét xử. Đối với những vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 15  ngày đối với tội phạm, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì Toà án có thể mở phiên toà trong thời hạn 30 ngày.

Đối chiếu với các quy định trên, thời hạn để giải quyết vụ án bạn nêu phụ thuộc vào mức độ, hành vi, nhân thân của người phạm tội... Theo đó, bạn có thể tham khảo các quy định về trình tự và thời hạn giải quyết vụ án hình sự trên để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

Đọc thêm