Không đăng ký tạm trú ở Hà Nội trước ngày 1/7, có bị xoá đăng ký thường trú ở quê không?

(PLVN) - Tôi đăng ký thường trú ở Nam Định nhưng sinh sống và làm việc ở Hà Nội từ đầu năm 2020 đến nay. Tôi thấy bạn bè bảo, từ ngày 01/7/2021, nếu không đăng ký tạm trú tại Hà Nội, những người ngoại tỉnh như tôi có thể sẽ bị xóa đăng ký thường trú ở quê. Có đúng như vậy không?
Ảnh minh hoạ
Ảnh minh hoạ

Luật cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 1/7/2021. Trong đó, tại Điều 24 của Luật này quy định 9 trường hợp bị xóa đăng ký thường trú.

Do bạn không nêu rõ bạn có đăng ký tạm trú tại nơi bạn đang ở hay không, và vì thời gian bạn sinh sống ở Hà Nội đã quá 12 tháng, nên bạn có thể tham khảo khoản 1 Điều 24 của Luật cư trú 2020, quy định về xóa đăng ký thường trú.

Cụ thể, người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:

a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này (Trường hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật này thì cơ quan đã thực hiện việc đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký đó. Cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do);

d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nếu bạn đã rời khỏi nơi đăng ký thường trú từ 01 năm trở lên thì phải đăng ký tạm trú tại nơi đang sinh sống và làm việc; hoặc là phải khai báo tạm vắng tại nơi đăng ký thường trú, để tránh bị xóa đăng ký thường trú theo các quy định pháp luật.

Thủ tục khai báo tạm vắng, đăng ký tạm trú

Thủ tục khai báo tạm vắng:

Theo Điều 22 của Thông tư 35/2014 thủ tục khai báo tạm vắng được tiến hành như sau:

- Hồ sơ cần chuẩn bị:

+ Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân

+ Phiếu khai báo tạm vắng (HK05)

- Nơi nộp hồ sơ: Trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú

- Thời gian giải quyết: 1 ngày làm việc (trường hợp đặc biệt, tối đa 02 ngày).

- Phí/lệ phí: Không.

Thủ tục đăng ký tạm trú:

Theo Điều 16 Thông tư 35/2014, thủ tục đăng ký tạm trú được tiến hành như sau:

- Hồ sơ cần chuẩn bị:

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; trường hợp thuê nhà phải có Hợp đồng thuê nhà và được chủ nhà đồng ý cho đăng ký tạm trú vào nhà thuê).

+ Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân.

- Nơi nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú.

- Thời gian giải quyết: 3 ngày làm việc.

- Phí/lệ phí: Theo quy định từng địa phương.

Đáng chú ý, thủ tục khai báo tạm vắng và đăng ký thường trú nêu trên được thực hiện theo quy định hiện hành. Từ ngày 1/7, các thủ tục nêu trên sẽ thay đổi theo Luật Cư trú 2020.

Đọc thêm