Những trường hợp Thừa phát lại không được lập vi bằng

(PLVN) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại. Nghị định nêu rõ 9 trường hợp Thừa phát không được lập vi bằng.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Điều 36 Nghị định 08 quy định thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng nêu rõ, Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận lại các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc.

Đặc biệt, vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, TAND, VKSND có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. 

Nghị định cũng quy định 9 trường hợp Thừa phát lại không được lập vi bằng (Điều 37). Theo đó, trong khi thực hiện nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

Không lập vi bằng các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng gồm: Làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước…

Không lập vi bằng các trường hợp vi phạm bí mật đời tư, trái đạo đức xã hội theo quy định của Điều 38 Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

Không lập vi bằng trong các trường hợp xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

Không lập vi bằng trong các trường hợp ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

Không lập vi bằng để ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

Không lập vi bằng để ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân đang thi hành công vụ. 

Không lập vi bằng để ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

Không lập vi bằng các trường hợp bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, Nghị định 08 cũng quy định rõ trình tự thủ tục lập vi bằng của Thừa phát lại. Theo đó, Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng. Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ về giá trị pháp lý của vi bằng. Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. 

Đọc thêm