Mức đóng Bảo hiểm y tế đối với một số đối tượng trong Công an nhân dân

(PLVN) - Bộ Công an vừa ban hành Thông tư số 57/2019/TT-BCA hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) đối với người lao động (NLĐ), học sinh, sinh viên và thân nhân của cán bộ, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ, công tác trong Công an nhân dân (CAND).

ảnh minh họa
ảnh minh họa

Đối tượng tham gia BHYT

Theo đó, đối tượng tham gia BHYT được quy định tại Điều 3 Chương II của Thông tư.

Một là, đối tượng do NLĐ và Công an đơn vị, địa phương đóng BHYT (sau đây gọi chung là NLĐ): NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ)  không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; công nhân công an; công dân được tạm tuyển trước khi chính thức được tuyển chọn vào CAND (gọi chung là công dân tạm tuyển).

Hai là, đối tượng do ngân sách nhà nước (NSNN) đóng BHYT gồm: thân nhân của cán bộ, chiến sĩ (cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông); sinh viên là người nước ngoài đang học tập tại trường CAND cấp học bổng từ ngân sách nhà nước.

Ba là, đối tượng được NSNN hỗ trợ mức đóng BHYT: học sinh trường Văn hóa CAND; sinh viên hệ dân sự đang học tập tại các trường CAND.

Bốn là, đối tượng do Công an đơn vị, địa phương đóng BHYT là thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong CAND gồm thân nhân của cán bộ, chiến sỹ đã được quy định như trên.

Mức đóng BHYT

Bên cạnh đó, Thông tư cũng nêu rõ mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT đối với những đối tượng nêu trên tại Điều 4 Chương II của Thông tư. Cụ thể:

Theo quy định tại Điều 4, mức đóng BHYT hằng tháng của đối tượng do NLĐ và Công an đơn vị, địa phương đóng BHYT bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc bằng 4,5% tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ (đối với NLĐ hưởng tiền lương theo quy định của người sử dụng lao động); trong đó, Công an đơn vị, địa phương đóng 2/3, NLĐ đóng 1/3.

Đối với NLĐ hưởng lương từ NSNN thì số tiền đóng BHYT thuộc trách nhiệm của Công an đơn vị, địa phương và được trích từ NSNN.

Đối với NLĐ không hưởng lương từ NSNN làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong CAND thì số tiền đóng BHYT thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 4, trường hợp NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên có một hoặc nhiều HĐLĐ thì đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.

Tại điểm đ Khoản 1 Điều 4 quy định, trong thời gian NLĐ bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của NLĐ. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, NLĐ phải truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng.

Đối với đối tượng do NSNN đóng BHYT; đối tượng do NSNN hỗ trợ mức đóng BHYT và đối tượng do Công an đơn vị, địa phương BHYT là thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong CAND có mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở.

Thông tư cũng quy định, việc cấp thẻ BHYT tại Chương III. Theo đó, thẻ BHYT của đối tượng tham gia BHYT được quy định Thông tư này sẽ do cơ quan BHXH nơi Công an đơn vị, địa phương có cán bộ, chiến sĩ, công nhân công an đóng quân, làm việc cấp. Thông tin trên thẻ BHYT và thời hạn BHYT có giá trị sử dụng thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.

Đọc thêm