Có được chấm dứt hợp đồng lao động khi công ty không cho nghỉ ?

(PLO) -Tôi có ký hợp đồng lao động với công ty 3 năm (từ năm 2015). Tôi đã nộp đơn xin nghỉ việc vào ngày 12/8/2016, nhưng đến nay tức là 28/8, bên quản lý vẫn chưa duyệt đơn của tôi và cũng chưa thông báo sẽ bàn giao khi nào. Như vậy, nếu đến ngày 11/9 tôi tự nghỉ thì có được xem là nghỉ hợp lệ không? (Ngô Thị Minh Thúy, Gia lâm, Hà Nôi)

Trả lời:

Trường hợp của bạn đang là hợp đồng lao động xác định thời hạn theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 22 Bộ luật lao động 2012: “Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.”

Theo quy định của pháp luật, bạn chỉ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động  trước thời hạn khi nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 37 Bộ luật lao động 2012:

"a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục".

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

“Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này ”

Nếu bạn không đáp ứng được những yêu cầu  nêu trên thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động  của bạn là trái pháp luật. Bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho công ty bạn theo quy định của pháp luật.

Đọc thêm