Theo Thông tư, doanh nghiệp chuyển đi chỉ được từ chối thực hiện chuyển mạng đối với thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng thuộc một trong các trường hợp sau:
Thông tin thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng tại Doanh nghiệp chuyển đến không chính xác so với thông tin của thuê bao đó tại Doanh nghiệp chuyển đi, bao gồm các thông tin cơ bản như sau:
- Đối với thông tin của thuê bao là cá nhân: Thông tin trên giấy tờ tùy thân của cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 49/2017/NĐ-CP bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số/ngày cấp/cơ quan cấp hoặc nơi cấp giấy tờ tùy thân, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với người có quốc tịch Việt Nam); Hình thức thanh toán giá cước.
- Đối với thông tin của thuê bao là tổ chức: Thông tin trên giấy chứng nhận pháp nhân của tổ chức theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 49/2017/NĐ-CP bao gồm: tên tổ chức, địa chỉ trụ sở giao dịch, số/ngày cấp/cơ quan cấp hoặc nơi cấp quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; danh sách số điện thoại thuộc tổ chức đăng ký dịch vụ chuyển mạng; Hình thức thanh toán giá cước.
Nếu chủ thuê bao vi phạm các hành vi quy định tại Điều 12 Luật Viễn thông hoặc theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Đang có khiếu nại, tranh chấp về việc sử dụng dịch vụ đối với Doanh nghiệp chuyển đi; hoặc vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông hoặc điều kiện giao dịch chung với Doanh nghiệp chuyển đi, cũng không được giữ nguyên số nếu chuyển sang mạng viễn thông khác.