Từ 15/2/2024: Giá xây dựng công trình xác định theo giá vật liệu xây dựng

0:00 / 0:00
0:00
(PLVN) - Bộ Xây dựng vừa ban hành Thông tư 14/2023/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2021/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Một số nội dung mới về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng được áp dụng từ 15/2/2024. (Ảnh minh họa: thoibaonganhang.vn)
Một số nội dung mới về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng được áp dụng từ 15/2/2024. (Ảnh minh họa: thoibaonganhang.vn)

Cụ thể, tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 14/2023/TT-BXD đã sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư 11/2021/TT-BXD về xác định giá xây dựng công trình.

Theo đó, giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp. Giá xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục IV Thông tư 11/2021/TT-BXD.

Chủ đầu tư sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình quy định tại khoản 1, 2 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-BXD làm cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Trường hợp tổ chức xác định giá xây dựng công trình theo đơn giá xây dựng chi tiết, hoặc giá xây dựng tổng hợp trên cơ sở định mức xây dựng, thì giá vật liệu xây dựng (VLXD), đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xác định theo quy định như sau:

Về giá VLXD do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-BXD là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình.

Trường hợp VLXD chưa có trong công bố giá hoặc đã có những chủng loại vật liệu không phù hợp với yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng, khả năng cung ứng và các điều kiện cụ thể khác theo từng dự án, công trình thì giá VLXD để xác định giá xây dựng công trình được thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá lựa chọn trên cơ sở tham khảo các nguồn thông tin về giá VLXD theo hướng dẫn tại điểm b mục 1.2.1.1 Phụ lục IV Thông tư 11/2021/TT-BXD (được sửa đổi, bổ sung bởi mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BXD). Việc lựa chọn giá VLXD phải khách quan, minh bạch, bảo đảm hiệu quả của dự án.

Đồng thời, khuyến khích lựa chọn VLXD tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng và xác định chi phí đầu tư xây dựng cho công trình, dự án nhưng phải bảo đảm hiệu quả đầu tư và đáp ứng yêu cầu của dự án.

Trường hợp dự án có yêu cầu phải sử dụng VLXD đặc thù, không phổ biến trên thị trường, hoặc sử dụng vật liệu nhập khẩu thì phải thuyết minh cụ thể trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thuyết minh thiết kế xây dựng.

Các tiêu chí cần đánh giá, xem xét khi lựa chọn giá VLXD để xác định giá xây dựng công trình theo hướng dẫn tại điểm a mục 1.2.1.1 Phụ lục IV Thông tư 11/2021/TT-BXD (được sửa đổi, bổ sung bởi mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BXD). Phương pháp xác định giá vật liệu đến hiện trường công trình thực hiện theo hướng dẫn tại mục 1.2.1.2 Phụ lục IV Thông tư 11/2021/TT-BXD.

Thông tư 14/2023/TT-BXD cũng quy định đơn giá nhân công xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình.

Trường hợp đơn giá nhân công xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố không phù hợp với đặc thù của công tác, công trình, dự án, chủ đầu tư tổ chức khảo sát, xác định đơn giá nhân công xây dựng theo phương pháp quy định tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình để quyết định áp dụng khi xác định giá xây dựng công trình. Trong quá trình xác định đơn giá nhân công xây dựng, Sở Xây dựng thực hiện hướng dẫn về tính đúng đắn, sự phù hợp của căn cứ, phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng khi chủ đầu tư có yêu cầu.

Chủ đầu tư gửi hồ sơ kết quả xác định đơn giá nhân công xây dựng tại điểm b khoản này về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý; hồ sơ kết quả xác định đơn giá nhân công xây dựng gửi về Sở Xây dựng phải thể hiện được căn cứ, phương pháp, kết quả xác định đơn giá nhân công xây dựng, các biểu mẫu (nếu có) theo phương pháp quy định; hàng năm Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng.

Giá ca máy và thiết bị thi công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định cũng là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình.

Trường hợp giá ca máy và thiết bị thi công chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc đã có nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công của công trình, dự án, chủ đầu tư tổ chức khảo sát, xác định giá ca máy và thiết bị thi công theo phương pháp quy định tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình để quyết định áp dụng khi xác định giá xây dựng công trình.

Trong quá trình xác định giá ca máy và thiết bị thi công, Sở Xây dựng thực hiện hướng dẫn về tính đúng đắn, sự phù hợp của căn cứ, phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công khi chủ đầu tư có yêu cầu.

Chủ đầu tư gửi hồ sơ kết quả xác định giá ca máy và thiết bị thi công tại điểm nêu trên về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý; hồ sơ kết quả xác định giá ca máy và thiết bị thi công gửi về Sở Xây dựng phải thể hiện được căn cứ, phương pháp, kết quả xác định giá ca máy và thiết bị thi công, các biểu mẫu (nếu có) theo phương pháp quy định; hàng năm Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng.

Thông tư 14/2023/TT-BXD cũng nêu rõ đối với công trình được xây dựng trên địa bàn 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, chủ đầu tư tổ chức xác định giá xây dựng công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP bảo đảm thuận lợi trong xác định chi phí, tiết kiệm và hiệu quả dự án, phù hợp với khả năng cung ứng các nguồn lực theo kế hoạch thực hiện.

Thông tư 14/2023/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ 15/2/2024.

Đọc thêm