Theo đó, mức tiền ăn cơ bản bộ binh tăng 4.000 đồng, từ 53.000 đ/ngày/người lên 57.000 đ/ngày/người. Mức tiền ăn quân binh chủng so với mức tiền ăn cơ bản bộ binh bằng 2,4 lần (mức 1); 2,25 lần (mức 2); 2,05 lần (mức 3); 1,85 lần (mức 4); 1,65 lần (mức 5); 1,5 lần (mức 6); 1,4 lần (mức 7); 1,25 lần (mức 8).
Mức tiền ăn thêm khi làm nhiệm vụ so với mức tiền ăn cơ bản bộ binh bằng 1,6 lần (mức 1); 1,0 lần (mức 2); 0,93 lần (mức 3); 0,7 lần (mức 4); 0,5 lần (mức 5). Mức tiền ăn ốm tại trại, điều trị tại quân y đơn vị tăng 1.000 đồng từ 16.000 đ/ngày/người lên 17.000 đ/ngày/người.
Ăn thêm các ngày lễ, tết, mỗi quân nhân được hưởng 11 ngày lễ, tết quy định trong năm. Mức tiền ăn thêm 57.000 đ/ngày/người. Mức bồi dưỡng theo mức 1, 2,3,4,5 lần lượt là 3.000.000 đ, 2.600.000 đ, 2.200.000 đ, 1.700.000 đ, 250.000 đ cho từng đối tượng theo quy định.
Thông tư 91 thay thế Thông tư 82/2018/TT-BQP và có hiệu lực thi hành từ ngày 4/8/2019. Tuy nhiên, chế độ quy định tại Điều 3, 4 (các tiêu chuẩn, chế độ của quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, thiếu sinh quân và mức tiền ăn của học viên quân sự quốc tế) thông tư này thực hiện từ ngày 01/7/2019. Chế độ quy định tại Điều 5 (chế độ bồi dưỡng hàng năm) thông tư này thực hiện từ ngày 01/01/2020.
Thực hiện Thông tư 91, Tổng cục Hậu cần đã có hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn, định lượng ăn cho các đối tượng theo quy định.