Gãy cổ xương đùi là kiểu gãy nội khớp của xương lớn nhất cơ thể. Đối với trẻ em và người lớn trẻ tuổi, gãy cổ xương đùi thường xảy ra sau một chấn thương mạnh. Nhưng ở người cao tuổi, loại gãy này có thể xảy ra chỉ do một chấn thương nhẹ như trượt chân, ngã đập vùng chậu hông xuống nền cứng, đây là loại gãy xương nặng có thể dẫn đến tử vong.
Vì sao hay bị gãy cổ xương đùi?
Cấu tạo các bè xương vùng cổ xương đùi chia hai bè cung nhọn và nan quạt, tiếp giáp giữa hai bè này là điểm yếu gọi là cổ phẫu thuật, vì vậy mọi trường hợp gãy cổ xương đùi thường xảy ra ở điểm yếu này. Do cấu tạo của mạch máu nuôi dưỡng nhiều ít khác nhau, nên khi gãy xương càng sát chỏm thì nguy cơ hoại tử chỏm càng lớn vì ở đây ít mạch máu nuôi dưỡng.
Ngược lại, gãy ở xa chỏm, nhờ dinh dưỡng tốt hơn bởi có nhiều mạch máu nên ít bị hoại tử. Gãy cổ xương đùi là gãy xương phạm khớp làm máu từ ổ gãy chảy vào khớp, vì vậy nếu bất động lâu sẽ dẫn đến thoái hoá và dính khớp do khớp được nuôi bởi dịch khớp nhờ thẩm thấu, khi máu tràn vào khớp làm thay đổi dịch khớp, nên việc nuôi dưỡng kém và gây dính khớp. Cho nên các trường hợp gãy cổ xương đùi cần điều trị sớm, phẫu thuật sớm, cố định tốt, vận động sớm để tránh dính khớp.
Có 2 nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp làm gãy cổ xương đùi: trực tiếp do chấn thương đập mạnh vùng mấu chuyển lớn và cổ xương đùi gây ra gãy dạng; gián tiếp do bị ngã mà bàn chân, đầu gối đập xuống nền cứng, trọng lượng cơ thể dồn từ trên xuống và phản lực từ dưới lên gây nên cơ chế “cắt kéo” làm gãy cổ xương đùi. Mặt khác loãng xương cũng làm tăng tỷ lệ gãy cổ xương đùi.
Phát hiện gãy cổ xương đùi
Nhiều thống kê cho thấy: đa số trường hợp gãy cổ xương đùi là người già, nữ nhiều hơn nam. Các dấu hiệu cần chú ý để phát hiện gãy cổ xương đùi là: sau một chấn thương, bệnh nhân thấy đau chói tại khớp háng, đau vùng nếp bẹn; Nếu bất lực vận động một phần: bệnh nhân còn cử động được một số động tác của khớp háng, khớp gối, có khi còn tự đứng dậy và đi được vài bước.
Nếu bất lực vận động hoàn toàn: bệnh nhân hoàn toàn không cử động được. Trường hợp điển hình thấy chi bị biến dạng, sưng nề, nếu đo chu vi vùng đùi nghi ngờ thấy lớn hơn bên lành là có gãy; đo chiều dài chi bên gãy ngắn hơn bên lành; trục chi gãy thay đổi; cổ và bàn chân bên gãy xoay ngoài, ngả xuống mặt giường; để chân gãy duỗi thẳng tác động nhẹ vào gót chân bệnh nhân thấy đau ở khớp háng.
Ấn vào trên cung đùi vùng mạch máu, bệnh nhân kêu đau chói ở ổ gãy. Dấu hiệu đặc trưng là bàn chân xoay ngoài chừng 60 độ, trong khi bên lành bàn chân chỉ xoay ngoài được khoảng 30 độ. Nếu ổ gãy nội khớp thì gốc chi không sưng nề, không có máu tụ bầm tím. Trường hợp gãy ngoại khớp thì gốc chi sưng nề to, máu tụ bầm tím lan toả. Chụp Xquang có thể thấy rõ đường gãy.
Cách xử lý khi bị gãy cổ xương đùi
- Sơ cứu: giảm đau cho bệnh nhân bằng thuốc uống hay tiêm; cố định xương dùng nẹp cố định của y tế (nẹp Cramer) hay nẹp tự tạo; vận chuyển bệnh nhân về cơ sở y tế trên ván cứng.
- Điều trị: hiện nay không dùng bảo tồn bằng nắn chỉnh bó bột do nặng nề, nhiều biến chứng. Phẫu thuật kết hợp xương bằng những chùm đinh nhỏ; các vít xương xốp tự do có ép hoặc không ép; các phương tiện kết hợp xương vững chắc như nẹp một khối, nẹp hai khối; kết xương bằng nẹp DHS (Dynamic hip sereust) vít vùng khớp háng có sức ép là biện pháp tốt nhất hiện nay nhờ các ưu điểm như sức ép tốt, chống xoay tốt, kết xương xong tập vận động được ngay. Phương pháp thay chỏm xương, thay ổ khớp cũng là cách điều trị tiên tiến.
Nếu điều trị bảo tồn, bất động nằm lâu có thể gặp các biến chứng: viêm phổi, viêm tiết niệu, loét do tỳ đè, suy kiệt, hoại tử chỏm, khớp giả, liền lệch trục, thoái hoá khớp háng, teo cơ cứng khớp háng...
Phòng chống loãng xương ở người già
Chống loãng xương bằng cách dùng thực phẩm tốt cho xương như sữa và các chế phẩm từ sữa; ăn cá thay cho thịt mỗi ngày, ăn các loại rau xanh đậm màu như: cải xoăn, súp lơ xanh, cà rốt, củ cải, lòng đỏ trứng gà, nước cam tươi, nước dâu tây, sữa tươi ít béo...
Phòng tránh ngã cho người già bằng cách điều trị tích cực các bệnh viêm phổi, nhồi máu cơ tim, các bệnh gây kém mắt, kém tai, đeo kính và dùng máy trợ thính để cải thiện thị lực và thính lực. Khắc phục các yếu tố dễ gây ngã bằng cách san phẳng những chỗ mấp mô, lấp hố sâu trên lối đi, mắc thêm đèn ở những chỗ tối, làm thêm lan can vịn tay ở những chỗ cần thiết; bỏ bớt bàn ghế và những thứ không cần thiết trong nhà để việc đi lại được dễ dàng; dùng thảm không trơn trượt trong sàn nhà, sàn phòng vệ sinh; dùng giầy dép có đế vững chắc, không trơn trượt, không đi guốc cao gót.
Theo ThS. Trần Ngọc Hương