Cụ thể, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW báo cáo kết quả đối thoại với các Hiệp hội, doanh nghiệp trên địa bản theo nội dung nêu tại điểm 4 Công văn 2099/TCT-KK bao gồm: tên Hiệp hội, doanh nghiệp đã thực hiện đối thoại, thời gian thực hiện, nội dung đối thoại, kết quả giải quyết hoàn thuế của người nộp thuế (NNT) tham gia đối thoại (hồ sơ đề nghị hoàn, số tiền đề nghị hoàn, số tiền đã được giải quyết hoàn thuế, số tiền chưa được giải quyết hoàn thuế, thời gian dự kiến hoàn thuế cho doanh nghiệp) theo mẫu biểu đính kèm công văn này.
Đồng thời báo cáo các vướng mắc về chính sách hoàn thuế GTGT, công tác quản lý hoàn thuế GTGT; đề xuất, kiến nghị.
Đối với các hồ sơ hoàn thuế đã tiếp nhận, đang giải quyết hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế có thời gian kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đến nay đã trên 40 ngày, Tổng cục Thuế đề nghị Cục trưởng Cục Thuế giao cho bộ phận đầu mối (ví dụ bộ phận thẩm định pháp chế hoặc kiểm tra nội bộ) phối hợp và làm việc trực tiếp với các Phòng Thanh tra - Kiểm tra và các Chi cục Thuế đang chủ trì giải quyết hồ sơ hoàn thuế để làm rõ nội dung tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác giải quyết hoàn thuế cho NNT.
Đồng thời, định kỳ theo thời hạn nêu tại công văn này, báo cáo về Tổng cục Thuế tình trạng giải quyết của các hồ sơ hoàn thuế trọng điểm theo danh sách Tổng cục Thuế gửi kèm công văn này bao gồm: Mã số thuế, tên NNT, kỳ hoàn thuế, số tiền đề nghị hoàn, ngày ban hành Quyết định kiểm tra/thanh tra tại trụ sở NNT, ngày kết thúc kiểm tra/thanh tra tại trụ sở NNT, số lần gia hạn/hoãn/giãn kiểm tra/ thanh tra tại trụ sở NNT hoặc cung cấp thông tin tài liệu (nếu có), tiến độ kết quả xác minh/đối chiếu hóa đơn nguồn gốc hàng hóa mua vào (nếu có), các vấn đề vướng mắc liên quan (nếu có) và nêu rõ thời hạn dự kiến ban hành Quyết định hoàn thuế.