Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi), đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành 02 cấp, gồm có: Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh); Xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (cấp xã). Theo đó, tại Điều 16 Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) đã quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh.
Cụ thể, UBND tỉnh có nhiệm vụ xây dựng, trình HĐND cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 15 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND cùng cấp.
Tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia; bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và các nguồn lực cần thiết khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương.
Tổ chức thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước tại địa phương, bảo đảm nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
Bên cạnh đó, UBND tỉnh quyết định quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, nông thôn; chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước ở Trung ương và các địa phương khác thúc đẩy liên kết vùng, liên kết, hợp tác giữa các tỉnh, thành phố theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế.
Quyết định cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do HĐND cùng cấp giao; quyết định phân bổ, giao dự toán chi đối với các khoản chưa phân bổ chi tiết; quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (NSNN).
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp mình; quyết định thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể, quy định tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp mình theo quy định của pháp luật.
Quản lý biên chế cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính của chính quyền địa phương các cấp, số lượng người làm việc hưởng lương từ NSNN trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
Đáng chú ý, Luật Tổ chức chính quyền địa phương (bổ sung) quy định, UBND tỉnh có quyền quyết định số lượng Phó Chủ tịch UBND của từng đơn vị hành chính cấp xã nhưng phải bảo đảm tổng số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp xã của địa phương không vượt quá tổng số lượng tính theo khung quy định của Chính phủ.
Như vậy, thẩm quyền quyết định số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp xã sẽ thuộc về UBND cấp tỉnh thay vì UBND cấp huyện như theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 65/2025/QH15.
Ngoài ra, Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) quy định, UBND cấp tỉnh ban hành Quy chế làm việc của UBND cấp mình; ban hành quyết định và các văn bản hành chính khác về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật...
Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) có hiệu lực từ 16/6/2025.