Nghệ trắng – NT (Wild tumeric) còn có tên khác là nghệ rừng, ngải dại, ngải mọi, nghệ sùi, ngải trắng, nghệ thơm, tiếng Pa-Cô gọi là Tara-hau-hen, tên khoa học là Curcuma aromatica, thuộc họ gừng Zingiberaceae.
Nghệ trắng |
Người ta phân tích thấy thân rễ NT chứa 6,1% tinh dầu, màu trắng vàng, nhớt, có mùi long não gồm hai chất dầu, một cái nhẹ, một cái nặng hơn nước, một chất nhựa mềm, đắng, và một chất chiết xuất cũng đắng, một chất màu là Curcumin. Đông y cho rằng NT có vị cay, đắng, tính mát; có tác dụng hành khí giải uất, lương huyết phá ứ lợi mật, trừ hoàng đản, thường dùng trị tức ngực, trướng bụng; Nôn ra máu, chảy máu cam, đái ra máu; Viêm gan mạn, xơ gan đau nhức, hoàng đản; Kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh; Động kinh.
Ngoài ra, củ NT giã ra ngâm trong rượu hoặc sao lên và lẫn với những vị thuốc khác để trị đau thấp khớp. Theo kết quả nghiên cứu khoa học thì NT có một số công dụng nổi bật như: Giúp giảm cân, lưu thông và lọc máu; Giúp cơ thể chống lại các vi khuẩn sống ký sinh trong ruột, đặc biệt tốt cho hệ tiêu hoá. Mới đây người ta đã chứng minh được rằng có thể sử dụng NT để chống ung thư và có khả năng kháng viêm, giảm nguy cơ nhiễm trùng nên có thể dùng NT để khử trùng và làm mau lành vết thương.
Đối với bệnh ung thư ruột: Sử dụng NT thường xuyên trong các bữa ăn, có thể giảm được nguy cơ ung thư ruột. Các chuyên gia sức khoẻ Mỹ đang tiến hành một cuộc thử nghiệm, điều trị bệnh ung thư ruột bằng một loại thuốc được chế biến từ củ NT.
NT còn dùng để chữa bệnh viêm khớp; chữa bệnh đường tiêu hóa; ung thư tuyến tiền liệt tuyến, tim mạch nhờ khả năng có thể làm giảm hàm lượng cholesterol độc hại trong máu và có khả năng chống lại chứng xơ vữa động mạch bằng củ nghệ. Đối với người hút thuốc: Bằng cách "nạp" vào cơ thể 1,5g nghệ mỗi ngày chỉ trong vòng một tháng, sẽ thấy hiệu quả rõ rệt, cơ thể sẽ giảm đáng kể các tế bào đột biến gây ung thư.
BS Hoàng Xuân Đại