Theo Điều 14 Nghị định 36/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ nghiêm cấm các hành vi tổ chức các hoạt động bay khi chưa có phép bay; tổ chức hoạt động bay không đúng khu vực, điều kiện, giới hạn quy định.
Như vậy, các cá nhân, tổ chức trước khi điều khiển flycam phải làm thủ tục xin phép bay. Chỉ được tổ chức bay khi đã được cấp phép.
Về hồ sơ, tại Điều 9 Nghị định 36/2008/NĐ-CP của Chính phủ được sửa đổi bởi Nghị định 79/2011/NĐ-CP quy định hồ sơ xin cấp phép sử dụng flycam bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép bay bằng tiếng Việt và tiếng Anh (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 79/2011/NĐ-CP);
- Giấy phép hoặc giấy uỷ quyền hợp pháp cho phép tàu bay, phương tiện bay thực hiện cất cánh, hạ cánh tại sân bay, khu vực trên mặt đất, mặt nước;
- Các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến tàu bay, phương tiện bay.
Nội dung của giấy phép bay flycam bao gồm: Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của tổ chức, cá nhân được cấp phép bay; Đặc điểm nhận dạng kiểu loại tàu bay, phương tiện bay (bao gồm cả phụ lục có ảnh chụp, thuyết minh tính năng kỹ thuật của tàu bay hoặc phương tiện bay).
Khu vực được tổ chức hoạt động bay, hướng bay, vệt bay; Mục đích, thời hạn, thời gian được tổ chức bay; Quy định về thông báo hiệp đồng bay; chỉ định cơ quan quản lý, giám sát hoặc điều hành bay; Các giới hạn, quy định an ninh, quốc phòng khác.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ, tổ chức/cá nhân cần nộp đơn đề nghị cấp phép bay lên Cục Tác chiến (Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng) tại số 1 Nguyễn Tri Phương, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Thời hạn nộp hồ sơ theo quy định là chậm nhất 7 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay, người muốn cấp phép bay flycam phải nộp đơn đề nghị cấp phép bay đến Cục Tác chiến. Đồng thời trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Tác chiến sẽ cấp phép tổ chức thực hiện các chuyến bay.