Tiền lương gắn với năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh
Đó là nội dung tại Nghị định 53/2016/NĐ-CP quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Cty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.
Theo đó, tiền lương, tiền thưởng của NLĐ, tiền lương, thù lao, tiền thưởng của thành viên Hội đồng thành viên hoặc thành viên Hội đồng quản trị, TGĐ, GĐ, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên và Kế toán trưởng (người quản lý Cty) gắn với năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Cty.
Về tiền lương của NLĐ, quỹ tiền lương kế hoạch của NLĐ được xác định dựa trên số lao động kế hoạch và mức tiền lương bình quân kế hoạch. Mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định căn cứ vào mức tiền lương trong HĐLĐ, mức tiền lương bình quân thực hiện theo kết quả sản xuất, kinh doanh của năm trước liền kề và gắn với chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch của Cty.
Cụ thể, đối với Cty có lợi nhuận thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân thực hiện theo kết quả sản xuất, kinh doanh của năm trước liền kề gắn với mức tăng/giảm năng suất lao động kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề, đảm bảo mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân.
Đối với Cty không có lợi nhuận hoặc lỗ (trừ các trường hợp khách quan) thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định bằng mức tiền lương bình quân trong HĐLĐ và tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, khi làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật lao động.
Căn cứ quỹ tiền lương kế hoạch, tùy theo điều kiện thực tế, Cty xác định đơn giá tiền lương để điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh và tạm ứng tiền lương cho NLĐ. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở quỹ tiền lương kế hoạch và mức độ thực hiện các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh. Công ty xây dựng quy chế trả lương và phân phối tiền lương cho NLĐ gắn với mức độ đóng góp, hiệu quả thực hiện công việc của NLĐ.
Ngoài quy định tiền lương của NLĐ, Nghị định cũng quy định cụ thể tiền lương, thù lao của người quản lý Cty. Theo đó, quỹ tiền lương kế hoạch của người quản lý Cty chuyên trách được xác định dựa trên số lượng người quản lý Cty chuyên trách và mức tiền lương bình quân kế hoạch.
Mức tiền lương bình quân kế hoạch đối với người quản lý Cty chuyên trách là người đại diện phần vốn nhà nước được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề gắn với việc bảo toàn và phát triển vốn của DN, bảo đảm tiền lương và thu nhập của NLĐ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm đối với NLĐ và nhà nước theo quy định của pháp luật, các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch và bảo đảm tối đa không quá 36 triệu đồng/tháng (gọi là mức lương cơ bản, khi Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ bản thì thực hiện theo quy định mới của Chính phủ) đối với Cty có lợi nhuận kế hoạch dưới 50 tỷ đồng. Trường hợp Cty có lợi nhuận kế hoạch từ 50 tỷ đồng trở lên thì áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương so với mức lương cơ bản.
Tuyển dụng vượt kế hoạch, Chủ tịch Cty không được thưởng, tăng lương
Nghị định 51/2016/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với NLĐ làm việc trong Cty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ vừa được Chính phủ ban hành.
Theo đó, về quản lý lao động, Cty phải xây dựng kế hoạch lao động hằng năm làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động. Kế hoạch lao động được xây dựng dựa trên kế hoạch sản xuất, kinh doanh, cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại lao động hợp lý (đặc biệt là việc rà soát các đầu mối quản lý, sắp xếp tinh giản lao động gián tiếp) và định mức lao động của Cty.
Tổng số lao động trong kế hoạch lao động hằng năm trong điều kiện sản xuất, kinh doanh bình thường không được vượt quá 5% so với số lao động thực tế sử dụng bình quân của năm trước liền kề (sau khi đã cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại).
Đối với trường hợp tuyển dụng vượt quá kế hoạch hoặc không đúng kế hoạch, dẫn đến NLĐ không có việc làm, phải chấm dứt HĐLĐ thì TGĐ, GĐ phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Cty, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Cty phải chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu và không được thưởng, không được tăng lương, kéo dài thời gian nâng lương, giảm mức tiền lương.
Đây được coi là một nội dung để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý theo quy định tại Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại DN là Cty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện, Cty được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau. Quỹ dự phòng của Cty không được vượt quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Đối với Cty sản xuất, kinh doanh có tính mùa vụ thì quỹ dự phòng không vượt quá 20% quỹ tiền lương. Công ty xây dựng quy chế trả lương theo vị trí, chức danh công việc, bảo đảm trả lương thỏa đáng (không hạn chế mức tối đa) đối với người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và đóng góp nhiều cho Cty.
Cty phân phối tiền lương cho NLĐ theo quy chế trả lương của Cty. Không được sử dụng quỹ tiền lương của NLĐ để trả cho thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Cty, Kiểm soát viên, TGĐ, GĐ, Phó TGĐ, Phó GĐ, Kế toán trưởng.
Lãnh đạo chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 52/2016/NĐ-CP quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý Cty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Theo đó, người quản lý Cty chuyên trách tiếp tục xếp lương theo hạng Cty theo quy định của pháp luật cho đến khi Chính phủ có quy định mới. Cụ thể: hệ số mức lương của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Cty chuyên trách không quá 9,10; TGĐ hoặc GĐ không quá 8,80; Trưởng ban kiểm soát không quá 8,40; Thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên trách, Phó TGĐ hoặc Phó GĐ không quá 8,20; Kế toán trưởng không quá 7,90. Hệ số lương của người quản lý DN phụ thuộc vào hạng Cty (tập đoàn kinh tế, TCty đặc biệt, TCty và tương đương, Cty loại I, II, III).
Nghị định quy định tiền lương đối với người quản lý Cty chuyên trách được xác định và trả lương gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, có khống chế mức hưởng tối đa và bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương của NLĐ trong Cty.
Thù lao đối với người quản lý Cty không chuyên trách tại Cty được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% tiền lương của người quản lý Cty chuyên trách; đối với người quản lý Cty được cử đại diện vốn góp ở nhiều Cty, DN khác thì khoản thù lao do Cty, DN khác trả được nộp về Cty để chi trả theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, nhưng tối đa không vượt quá 50% mức tiền lương thực tế được hưởng tại Cty.
Phần còn lại (nếu có) được hạch toán vào thu nhập khác của Cty. Tiền thưởng của người quản lý Cty được xác định theo năm tương ứng với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, được trả một phần vào cuối năm, phần còn lại sau khi kết thúc nhiệm kỳ. Đối với trường hợp Chủ tịch Cty kiêm TGĐ, GĐ thì chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất.