Hà Nội: Đặt mục tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 29,5 m2/người

0:00 / 0:00
0:00
(PLVN) - Mới đây, Phó Chủ tịch TP Hà Nội Dương Đức Tuấn đã ký Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 23/2/2023 về việc phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở TP Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó, mục tiêu đưa ra đối với diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn Thành phố là 29,5 m2/người.
Ảnh minh họa từ internet.
Ảnh minh họa từ internet.

Nói về sự cần thiết ban hành kế hoạch phát triển nhà ở TP Hà Nội giai đoạn 2021 – 2025, UBND TP Hà Nội lý giải, ngày 29/6/2014, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 996/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030. Tuy nhiên, Quyết định này chỉ xác định một số chỉ tiêu phát triển nhà ở định hướng đến năm 2030.

Để có căn cứ phát triển các dự án đầu tư xây dựng mới nhà ở, phát triển kinh tế - xã hội, đô thị, đồng thời là công cụ để Thành phố kiểm soát công tác phát triển nhà ở, UBND Thành phố đã ban hành mang tính chất tạm thời Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 5019/QĐ-UBND ngày 29/11/2021.

Dựa trên cơ sở Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021, UBND Thành phố đã phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định số 3627/QĐ-UBND ngày 03/10/2022, trong đó đã xác định cụ thể định hướng, mục tiêu, giải pháp phát triển nhà ở Thành phố giai đoạn 2021-2025.

Từ đó, UBND TP Hà Nội nhận định, việc ban hành chính thức Kế hoạch phát triển nhà ở của Thành phố giai đoạn 2021 - 2025 nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp phát triển nhà ở trong Chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt và quản lý danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp theo là cần thiết, phù hợp quy định và thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố.

Mục đích của kế hoạch này nhằm đánh giá thực trạng phát triển nhà ở trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016-2020, bổ sung kết quả thực hiện năm 2021 và 10 tháng đầu năm 2022 nhằm đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp triển khai thực hiện phù hợp, hiệu quả trong giai đoạn 2021-2025.

Kế hoạch này còn dự báo nhu cầu nhà ở của các nhóm đối tượng trong giai đoạn 2021-2025, bao gồm nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội (trong đó có nhà ở cho công nhân, người lao động tại các khu, cụm công nghiệp; nhà ở cho sinh viên...), nhà ở công vụ (nếu có), làm cơ sở phát triển các loại hình nhà ở cho phù hợp.

Ngoài ra, UBND TP xác định mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở Thành phố trong giai đoạn 2021-2025 đảm bảo phù hợp với Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 đã được phê duyệt. Dự báo, chuẩn bị dành quỹ đất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở của Thành phố trong giai đoạn 2021-2025.

Trên cơ sở các mục tiêu được đề ra, UBND TP cũng các cơ quan ban ngành sẽ tiến hành nghiên cứu, xây dựng hệ thống giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn, tình hình cụ thể của Thành phố, nhưng vẫn đảm bảo được tính bền vững cho công tác phát triển nhà ở.

Từ đó, làm cơ sở để quản lý, kiểm soát hiệu quả công tác phát triển nhà ở và triển khai thực hiện các dự án đầu tư nhà ở trên địa bàn Thành phố đảm bảo mục tiêu, định hướng phát triển nhà ở và thị trường bất động sản ổn định, công khai, minh bạch, có sự quản lý, điều tiết thống nhất của Nhà nước; thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở.

(Ảnh: TTXVN)

(Ảnh: TTXVN)

Căn cứ các chỉ tiêu trong Chương trình phát triển nhà ở Thành phố giai đoạn 2021-2030 để xác định mục tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025:

Diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn Thành phố 29,5 m2/người, trong đó khu vực đô thị đạt 31 m2/người và khu vực nông thôn đạt 28 m2/người; Diện tích nhà ở tối thiểu phấn đấu đạt 10,0 m2/người.

Về tổng diện tích sàn nhà ở khoảng 44 triệu m2 sàn nhà ở, trong đó:

- Nhà ở xã hội: phát triển mới khoảng 1,215 triệu m2 sàn nhà ở; Chuẩn bị đầu tư 1-2 khu nhà ở xã hội độc lập (tập trung) và nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết 2-3 khu. Tỷ lệ nhà ở xã hội cho thuê đạt tối thiểu theo quy định của Trung ương, nhà ở cho thuê mua phải đạt tối thiểu 10% diện tích nhà ở xã hội tại dự án.

- Nhà ở tái định cư: phát triển mới khoảng 0,555 triệu m2 sàn nhà ở.

- Nhà ở thương mại: phát triển mới khoảng 19,73 triệu m2 sàn nhà ở; tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đảm bảo tỷ lệ nhà ở cho thuê đạt tối thiểu 5% và nhà ở cho thuê mua đạt tối thiểu 5% trên tổng diện tích sàn nhà ở chung cư tại dự án. Triển khai cải tạo, xây dựng lại 04 khu chung cư cũ có nhà nguy hiểm cấp D (Giảng Võ; Thành Công; Ngọc Khánh; Bộ Tư pháp), các khu chung cư, nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy định (có phát sinh trong quá trình kiểm định) và các khu chung cư, nhà chung cư khác có tính khả thi, đủ điều kiện để triển khai theo quy định.

- Nhà ở riêng lẻ: phát triển mới khoảng 22,5 triệu m2 sàn (khoảng 4,5 triệu m2 sàn/năm).

Thành phố phấn đấu phát triển nhà ở bằng hoặc lớn hơn chỉ tiêu tổng diện tích sàn nhà ở xác định tại Kế hoạch này; Định kỳ cập nhật điều chỉnh số lượng dự án (bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh mục) cho phù hợp với thực tế. Các nhà đầu tư có báo cáo về tính khả thi và tiến độ thực hiện dự án, làm cơ sở để cập nhật vào Kế hoạch theo quy định.

Về chất lượng nhà ở: Tiếp tục thực hiện việc xóa nhà tạm, nhà đơn sơ gắn với tái thiết, chỉnh trang đô thị; Nâng tỷ lệ nhà ở kiên cố toàn Thành phố đạt 90%, trong đó khu vực đô thị đạt 95%, khu vực nông thôn đạt 85%.

Căn cứ thực trạng nhà ở và tiến độ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư đang triển khai, khả năng hoàn thành các dự án, Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Thành phố như sau:

Năm

Nhà ở xã hội (m2 sàn)

Nhà tái định cư (m2 sàn)

Nhà ở công vụ (m2 sàn)

Nhà ở thương mại (m2 sàn)

Nhà ở riêng lẻ (m2)

Tổng số hàng năm (m2 sàn)

2021 88.200 32.000 0 352.000 4.500.000 4.972.200
2022 257.000 99.000 0 985.000 4.500.000 5.841.000
2023 32.900 95.000 0 4.924.000 4.500.000 9.551.900
2024 361.700 108.000 0 5.607.000 4.500.000 10.576.700
2025 475.200 221.000 0 7.862.000 4.500.000 13.058.200
Tổng 1.215.000 555.000 0 19.730.000 22.500.000 44.000.000

Đọc thêm