Liên quan đến hai nội dung gia hạn nộp thuế và miễn tiền chậm nộp thuế, Tổng cục Thuế hướng dẫn theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC ngày 15/5/2017).
Gia hạn nộp thuế: Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC
Về gia hạn nộp thuế, theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC, những trường hợp được gia hạn nộp thuế là NNT bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
Thông tư này cũng giải thích rõ thiệt hại vật chất là những tổn thất về tài sản của NNT, tính được bằng tiền như: máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hoá, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền.
Tai nạn bất ngờ là việc không may xảy ra đột ngột ngoài ý muốn của NNT, do tác nhân bên ngoài gây ra làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của NNT, không phải do nguyên nhân từ hành vi vi phạm pháp luật. Những trường hợp được coi là tai nạn bất ngờ bao gồm: tai nạn giao thông; tai nạn lao động; mắc bệnh hiểm nghèo; bị dịch bệnh truyền nhiễm vào thời gian và tại những vùng mà cơ quan có thẩm quyền đã công bố có dịch bệnh truyền nhiễm; các trường hợp bất khả kháng khác.”
Về hồ sơ, thủ tục đề nghị gia hạn nộp thuế, Tổng cục Thuế hướng dẫn theo khoản 3 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC, trong đó quy định để được gia hạn nộp thuế, NNT phải lập và gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT.
Hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của NNT theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị vật chất thiệt hại do NNT hoặc người đại diện hợp pháp của NNT lập;
- Văn bản xác nhận về việc NNT có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của một trong các cơ quan, tổ chức sau: cơ quan công an; UBND cấp xã, phường; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (bản sao có công chứng hoặc chứng thực nếu có); hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (bản sao có công chứng hoặc chứng thực nếu có). Đối với NNT là pháp nhân thì các tài liệu nêu trên phải là bản chính hoặc bản sao có chữ ký của người đại diện theo pháp luật, đóng dấu của đơn vị.
Về thẩm quyền gia hạn nộp thuế, Tổng cục thuế dẫn điểm a khoản 5 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC, trong đó quy định, Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.
Miễn tiền chậm nộp thuế: Điều 35, Thông tư 156/2013/TT-BTC
Về miễn tiền chậm nộp thuế, Khoản 1 Điều 35 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định NNT phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác.
Hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp được quy định tại Khoản 3 Điều 35 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp:
- Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của NNT, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: tên, mã số thuế, địa chỉ của NNT; căn cứ đề nghị xử lý miễn tiền chậm nộp; số tiền chậm nộp đề nghị miễn;
- Trong trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, hồ sơ phải có:
+ Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền như Hội đồng định giá do Sở Tài chính thành lập, hoặc các công ty định giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm định giá của Sở Tài chính;
+ Văn bản xác nhận về việc NNT có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và th-ời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh của một trong các cơ quan, tổ chức sau: công an cấp xã, phường hoặc UBND cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
+ Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có); Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
Về thẩm quyền miễn tiền chậm nộp được quy định tại Khoản 4 Điều 35 Thông tư 156/2013/TT-BTC, trong đó quy định: Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành thông báo tiền chậm nộp có quyền ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 01/MTCN (ban hành kèm theo Thông tư này) đối với thông báo mà mình đã ban hành.