Thứ nhất, bổ sung 2 đối tượng được miễn LPMB trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (SXKD) (bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12), bao gồm: Tổ chức được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới; Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động SXKD.
Trong thời gian được miễn lệ LPMB, nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân này thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh này cũng được miễn LPMB. Trường hợp tổ chức thành lập mới, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động SXKD trước ngày 25/02/2020 và thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh từ ngày 25/02/2020 (nếu có) thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện nộp LPMB theo quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về LPMB.
Thứ hai, bổ sung đối tượng được miễn LPMB trong thời hạn 3 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu cho đối tượng là doanh nghiệp nhà và vừa (DNNVV) chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
Trong thời gian miễn LPMB này, DNNVV thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cũng được miễn LPMB. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của DNNVV được thành lập (được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động) kể từ ngày 25/02/2020 (ngày Nghị định 22/2020/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì thời gian miễn LPMB cho chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến hết thời gian DNNVV được miễn LPMB.
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của DNNVV thuộc diện miễn LPMB được thành lập trước ngày Nghị định 22/2020/NĐ-CP hiệu lực thi hành thì thời gian miễn LPMB của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến hết thời gian DNNVV được miễn LPMB.
Thứ ba, bổ sung đối tượng cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở mầm non công lập được miễn LPMB.
Thứ tư, đối với DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh khi hết hạn được miễn LPMB (năm thứ 4 kể từ ngày thành lập doanh nghiệp): trường hợp kết thúc trong 6 tháng đầu năm thì nộp mức LPMB cả năm; trường hợp kết thúc trong 6 tháng cuối năm nộp 50% mức LPMB cả năm.
Thứ năm, người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động SXKD trong năm dương lịch không phải nộp LPMB năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: Văn bản xin tạm ngừng SXKD gửi cơ quan thuế trước thời hạn nộp lệ phí theo quy định (30/1 hàng năm) và chưa nộp LPMB của năm xin tạm ngừng hoạt động SXKD. Trường hợp tạm ngừng hoạt động SXKD không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức LPMB cả năm.