Nhiều mức phạt mới liên quan đến sổ đỏ áp dụng từ ngày 4/10/2024

(PLVN) - Chính phủ đã ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó có quy định mới về các mức phạt liên quan đến sổ đỏ.
Nhiều mức phạt mới liên quan đến sổ đỏ áp dụng từ ngày 4/10/2024. (Ảnh: Hồng Thương)

Quy định mới về mức xử phạt không đăng ký đất đai

Tại Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP đã quy định cụ thể về mức phạt đối với hành vi không đăng ký đất đai. Theo đó, phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2024 gồm: Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng; thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký.

Phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 gồm: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất.

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên.

Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất…

Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề. Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất. Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.

Làm sai lệch thông tin sổ đỏ bị phạt đến 5 triệu đồng

Bên cạnh đó, tại Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP cũng đã quy định rõ các mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất. Theo đó: Phạt tiền từ 2 - 5 triệu đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

Phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự...

Hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng. Biện pháp khắc phục hậu quả là hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

Bán đất không sổ đỏ sẽ bị phạt tới 100 triệu đồng

Mức xử phạt này được quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP. Theo đó, hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì hình thức và mức xử phạt như sau: Phạt tiền từ 3 - 5 triệu đồng đối với hành vi thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất; phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng đối với hành vi cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất; phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Cụ thể, khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây: Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này.

Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.

Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. Trong thời hạn sử dụng đất. Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Như vậy, để bán đất thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên, trong đó điều kiện đầu tiên là phải có sổ đỏ, giấy tờ đầy đủ.

Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm.

Như vậy, hành vi cố tình bán đất khi không có sổ đỏ hoặc đang tranh chấp sẽ bị phạt từ 30 - 50 triệu đồng đối với cá nhân, từ 60 - 100 triệu đồng đối với tổ chức.

Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 4/10/2024.

Đọc thêm