Theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT nêu rõ về việc cấp Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. Cụ thể:
1. Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp cho cá nhân bao gồm:
a) Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu và quy định tại Điều 19 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu;
b) Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
c) Cá nhân tham gia tổ chuyên gia trong đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại Điều 33 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 24/2024/NĐ-CP thì các đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu bao gồm:
- Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu 2023 và quy định tại Điều 19 Nghị định 24/2024/NĐ-CP
- Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 23/2024/NĐ-CP
- Cá nhân tham gia tổ chuyên gia trong đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại Điều 33 Nghị định 35/2021/NĐ-CP
Trừ trường hợp:
- Cá nhân thực hiện thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nhiệm vụ được giao (không bao gồm tư vấn đấu thầu) không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.
- Trường hợp cần ý kiến của chuyên gia chuyên ngành thì các chuyên gia này không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.
Như vậy, sẽ có 2 đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là thành viên tham gia tổ chuyên gia và tổ thẩm định.
Trước đây, theo Luật Đấu thầu cũ (Luật Đấu thầu 2013) và các văn bản hướng dẫn bộ luật này thì khái niệm chứng chỉ hành nghề đấu thầu và chứng chỉ đấu thầu cơ bản rất tường minh và có sự phân biệt rõ. Nhưng khi Luật Đấu thầu 2023 ra đời thì các văn bản hướng dẫn chỉ còn lại khái niệm chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ đấu thầu. Khi đó quy định các thành viên thuộc tổ chuyên gia, tổ thẩm định (thực hiện các công việc liên quan của cả quá trình đấu thầu) phải có chứng chỉ chuyên môn về đấu thầu, trừ 2 trường hợp sau:
Cá nhân thực hiện thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nhiệm vụ được giao (không bao gồm tư vấn đấu thầu) không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.
Trường hợp cần ý kiến của chuyên gia chuyên ngành thì các chuyên gia này không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu
Như vậy, theo quy định hiện nay các cá nhân tham gia các công việc trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư yêu cầu phải có chứng chỉ chuyên môn về đấu thầu. Quy định này cũng đang gây không ít khó khăn cho các đơn vị nhỏ, thực hiện mua sắm thường xuyên cho hoạt động đơn vị khi mà đa số cán bộ thực hiện công tác đấu thầu mang tính chất kiêm nhiệm.
Như trước đây, các thành viên này chỉ cần tham gia khoá học/bồi dưỡng về đấu thầu và được cấp chứng nhận là có thể tham gia các công việc đấu thầu. Tuy nhiên, để đảm bảo lộ trình thì theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 37 Thông tư số 02/2024/TT-BKHĐT quy định chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, chứng chỉ đào tạo về đấu thầu được cấp theo quy định của Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đến trước ngày 01/01/2024 có giá trị như chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu quy định tại Thông tư này và tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2025.