Nộp phạt giao thông quá hạn, tôi bị phạt thêm nhiều lỗi

(PLO) - Cách đây 3 năm, tôi bị CSGT xử phạt về lỗi vượt đèn đỏ. Tôi đi qua ngã tư và rẽ phải, bị CSGT đuổi theo sau, đề nghị tôi xuất trình giấy tờ. Tôi đã đưa ra đầy đủ giấy tờ và yêu cầu anh cảnh sát đó xem bằng chứng, nhưng không được đồng ý. Sau đó, người CSGT lập biên bản và tịch thu giấy phép của tôi.
Tôi sẽ bị phạt ra sao khi nộp phạt giao thông quá hạn (Ảnh minh họa)
Tôi sẽ bị phạt ra sao khi nộp phạt giao thông quá hạn (Ảnh minh họa)

Do không hiểu biết pháp luật và nghĩ đã mất giấy phép lái xe đó nên tôi không đi đến trụ sở cảnh sát giao thông của thành phố để nộp phạt và lấy lại. Đến nay đã là 3 năm, tôi nhận được thông báo đến đội Cảnh sát giao thông – CA Thành phố để giải quyết vi phạm.

Xin luật sư cho biết, khi tôi đã để quá hạn như vậy thì sẽ bị xử phạt ra sao? Mức phạt là như thế nào? Cảm ơn luật sư tư vấn.

Trả lời:

Khoản 1 điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của KBNN được ghi trong QĐ xử phạt.

“Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành QĐ xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Số ngày chậm nộp phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền vào KBNN hoặc ngân hàng thương mại nơi KBNN ủy nhiệm thu phạt.

Đối với trường hợp bị tạm giữ giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc nhưng người vi phạm chưa tới giải quyết mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện tham gia giao thông sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”

Cụ thể theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

“2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều này.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;

b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe;

c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 (sáu) tháng.

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.”

Tư vấn bởi Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.

Đọc thêm