Ai được bảo vệ?
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang dự thảo Thông tư hướng dẫn về bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động, đề xuất quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, các biện pháp bảo vệ việc làm của người tố cáo và vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động (gọi chung là người được bảo vệ); trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ việc làm của người được bảo vệ là người làm việc theo hợp đồng lao động.
Theo đó, UBND cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền bảo vệ việc làm của người được bảo vệ. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu việc bảo vệ việc làm đối với người được bảo vệ làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp phép hoạt động hoặc được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước cấp tỉnh, ngành, Trung ương.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu việc bảo vệ việc làm đối với người được bảo vệ làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp phép hoạt động hoặc được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước cấp huyện.
Một trong các biện pháp bảo vệ là Yêu cầu người sử dụng lao động chấm dứt hành vi vi phạm và bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra. Ảnh minh họa |
Các biện pháp bảo vệ
Khi có căn cứ cho rằng người được bảo vệ bị mất việc làm hoặc có nguy cơ bị mất việc làm ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử trong quan hệ lao động vì lý do tố cáo, cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm theo đề nghị của người tố cáo, người giải quyết tố cáo.
Người có thẩm quyền bảo vệ việc làm của người được bảo vệ áp dụng các biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để bảo vệ như sau: 1- Yêu cầu người sử dụng lao động chấm dứt hành vi vi phạm và bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra; 2- Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ; 3- Khôi phục vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ; 4- Xử lý kịp thời người có hành vi trả trù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm của người được bảo vệ; 5- Xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; 6- Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì?
Dự thảo yêu cầu, người sử dụng lao động không được phân biệt đối xử về việc làm đối với người được bảo vệ, không được trả thù, trù dập, đe dọa, làm ảnh hưởng đến việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm của người được bảo vệ.
Dự thảo yêu cầu người sử dụng lao động không được phân biệt đối xử về việc làm đối với người được bảo vệ |
Người sử dụng lao động phải thực hiện kịp thời, đầy đủ các biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ, đồng thời báo cáo hoặc thông báo bằng văn bản về kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ cho cơ quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ và tổ chức công đoàn cùng cấp.
Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc tổ chức đại diện hợp pháp khác của người lao động tại cơ sở chịu trách nhiệm giám sát người sử dụng lao động trong việc chấp hành các biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
Trường hợp người sử dụng lao động không chấp hành biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ thì BCH công đoàn cơ sở phải có ý kiến bằng văn bản với người sử dụng lao động, đồng thời báo cáo ngay sự việc với cơ quan ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở để kịp thời xử lý.
Liên đoàn lao động cấp huyện, cấp tỉnh phối hợp với UBND cùng cấp trong việc cưỡng chế người sử dụng lao động chấp hành các biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.