Theo dự thảo, mục tiêu của Đề án là chuẩn hóa và phát triển kỹ năng nghề cho người lao động giúp hình thành nguồn nhân lực có chất lượng, nhất là nhân lực có trình độ kỹ năng nghề cao để nâng cao năng suất lao động (NSLĐ), tăng năng lực cạnh tranh quốc gia, đáp ứng yêu cầu phục hồi và phát triển kinh tế xã hội, thích ứng với cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế; nâng xếp hạng chỉ số kỹ năng lực lượng lao động Việt Nam, bắt kịp các nước ASEAN – 4 và tiếp cận các nước phát triển.
Bộ đặt mục tiêu đến năm 2030 chuẩn hóa trình độ kỹ năng nghề quốc gia cho khoảng 50% lực lượng lao động.
Trong đó, trên 30% lao động đạt trình độ cao có bậc trình độ kỹ năng nghề quốc gia 4, 5 hoặc trình độ tương ứng, trong đó ưu tiên người lao động làm việc trong các ngành, nghề thuộc công nghiệp mũi nhọn, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao; người lao động thuộc các ngành nghề kinh tế trọng điểm, ưu tiên, chương trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Khoảng 70% lao động đạt các bậc trình độ còn lại, trong đó ưu tiên lao động là thanh niên từ 15 đến 30 tuổi; lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp, lao động yếu thế.
Đảm bảo cơ hội tiếp cận về đào tạo, phát triển kỹ năng nghề, học tập suốt đời cho trên 70% lực lượng lao động. Đồng thời, nâng cao chất lượng lao động qua đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề gắn với đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, đảm bảo trên 90% lao động được chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong nước và tham gia hiệu quả thị trường lao động quốc tế. Nâng xếp hạng chỉ số kỹ năng nghề lực lượng lao động thuộc nhóm 80 quốc gia đứng đầu.
Tỷ lệ người lao động qua đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năngnghề gắn với đánh giá, công nhận trình độ kỹ năng nghề quốc gia có việc làm, duy trì việc làm tại doanh nghiệp đạt 85%. Trong đó, 90% được doanh nghiệp tuyển dụng và sử dụng đánh giá hài lòng với chất lượng lao động; 90% người lao động được được tuyển dụng, sử dụng, trả tiền công, tiền lương theo trình độ kỹ năng, năng lực nghề nghiệp.
Phấn đấu 80% lao động đang làm việc tại doanh nghiệp được đào tạo, bồi dưỡng, trang bị kỹ năng, năng lực cơ bản; tiến tới phổ cập kỹ năng, năng lực cơ bản cho người lao động.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, Đề án đã nêu ra 8 nhóm giải pháp cụ thể:
Thứ nhất, hoàn thiện thể chế, chính sách và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển kỹ năng nghề cho người lao động trong thời kỳ mới. Bao gồm nhóm thể chế, chính sách chung và nhóm chính sách ưu tiên,hỗ trợ đối với người lao động, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề và doanh nghiệp.
Thứ hai, tổ chức thông tin, tuyên truyền, tôn vinh về nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam.
Thứ ba, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về chuẩn hóa và phát triển kỹ năng lao động
Thứ tư, xây dựng tiêu chuẩn KNNQG và nâng cao năng lực hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ KNNQG.
Thứ năm, thúc đẩy đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp và hình thành hội đồng kỹ năng ngành, nghề các cấp.
Thứ sáu, phát triển đội ngũ lao động chất lượng cao, chuyên gia trình độ kỹ năng nghề cao.
Thứ bảy, tăng cường hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học về phát triển kỹ năng lao động Việt Nam và tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho người lao động.
Thứ tám, tăng cường kiểm tra, đánh giá, tổng kết kết quả nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam.