Theo đó, ngày 11/3/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK) (có hiệu lực từ ngày 25/4/2021).
Nội dung của Nghị định 18/2021/NĐ-CP liên quan đến chính sách thuế, thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, theo Tổng cục Hải quan hiện nay, một số thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế cũng đang được quy định tại Thông tư 06/2021/TT-BTC ngày 22/1/2021(có hiệu lực từ ngày 8/3/2021), Tổng cục Hải quan đã có Công văn số 969/TCHQ-TXNK ngày 1/3/2021 hướng dẫn thực hiện.
Chẳng hạn, sản phẩm gia công XK tại chỗ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 134 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 18, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan sản phẩm XK tại chỗ, người XK tại chỗ phải thông báo cho cơ quan Hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm NK tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục NK theo mẫu số 22 Phụ lục 7 ban hành kèm theo Nghị định 18 qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại chi cục hải quan nơi làm thủ tục hải quan hoặc scan đính kèm chứng từ điện tử trên Hệ thống V5 (sau khi Hệ thống V5 nâng cấp chức năng này).
Nếu quá 15 ngày từ ngày thông quan sản phẩm XK tại chỗ, người XK tại chỗ không thông báo thông tin tờ khai hải quan của sản phẩm NK tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục NK cho cơ quan Hải quan thì người XK tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới (mã loại hình A42) để kê khai, nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư NK đã sử dụng để sản xuất sản phẩm XK tại chỗ theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của nguyên liệu, vật tư NK tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới…
Đối với quy định doanh nghiệp không kê khai, nộp thuế thì cơ quan Hải quan căn cứ hồ sơ của vụ việc cụ thể để thực hiện ấn định thuế và sau khi ấn định thuế cũng được thực hiện tương tự như đối với quy định tại định tại Điều 10 Nghị định 134 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 18. Sản phẩm XK tại chỗ không được miễn thuế XK. Người XK tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan XK tại chỗ và kê khai nộp thuế XK theo mức thuế suất và trị giá của sản phẩm XK tại chỗ theo quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan XK tại chỗ theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18, trừ hàng hóa XK thuộc đối tượng không chịu thuế của doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.v.v...
Để thực hiện thống nhất những quy định mới của Nghị định 18/2021/NĐ-CP với Thông tư 06/2021/TT-BTC, Tổng cục Hải quan hướng dẫn các cục hải quan tỉnh, thành phố lưu ý các nội dung liên quan đến hàng hóa NK để gia công, sản phẩm gia công XK được quy định tại Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP. Các quy định hàng hóa NK để sản xuất hàng hóa XK theo quy định tại Điều 12 Nghị định 134/20216/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP. Trong đó, các đơn vị cần lưu ý và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện quy định về thuê gia công lại trong nội địa; thuế gia công lại khu phi thuế quan hoặc nước ngoài; sản phẩm gia công xuất nhập khẩu tại chỗ; phế liệu, phế phẩm.
Đặc biệt, các cục hải quan tỉnh, thành phố cần căn cứ văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều 10 và khoản 3 Điều 12 Nghị định 134/20216/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, các đơn vị phải theo dõi thông tin tờ khai NK tại chỗ hàng gia công, sản xuất XK; điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan…