Như vậy, Hà Nội sẽ là địa phương đầu tiên trong cả nước thực hiện việc cấp thẻ Căn cước công dân theo Luật Căn cước công dân được Quốc hội thông qua cuối năm 2014.
Trao đổi với An ninh Thủ đô, Thượng tá Nguyễn Danh Quảng cho biết, CCCD cũng được cấp tại thời điểm công dân đủ từ 14 tuổi trở lên. So với CMND 12 số, CCCD chỉ khác ở 3 điểm: tên gọi CMND được thay bằng CCCD; dân tộc được thay bằng quốc tịch; dấu của Bộ Công an được thay bằng Quốc huy nước CHXHCN Việt Nam. Về cơ bản CMND 12 số và CCCD hoàn toàn giống nhau.
Về hạn sử dụng, sau lần cấp đầu tiên, công dân phải đi đổi CCCD vào các năm 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Sau 60 tuổi công dân không cần phải đi đổi CCCD. Trong khi đó, hạn sử dụng của CMND là 15 năm.
Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp CCCD lần đầu; đổi thẻ CCCD khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi; đổi thẻ CCCD khi có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD do lỗi của cơ quan quản lý CCCD sẽ hoàn toàn miễn phí. Ngoài ra, những người đã có CMND 9 số, 12 số khi đổi sang CCCD lần đầu cũng không phải trả phí. Khi chưa đến hạn đổi nhưng do có thay đổi về nội dung trên thẻ, công dân chỉ phải trả 50.000 đồng và 70.000 đồng khi có nhu cầu cấp lại thẻ mới.
Theo Luật CCCD, Bộ Công an và Bộ Tư pháp đã phối hợp trong công tác cấp mã số định danh cá nhân trên giấy khai sinh của trẻ mới sinh. Theo đó, mã số định danh cá nhân trên giấy khai sinh sẽ thể hiện nơi sinh, giới tính, năm sinh của trẻ và đây chính là số được ghi trên thẻ CCCD. Công dân nào đã có CMND 12 số khi chuyển sang thẻ CCCD sẽ được giữ nguyên số cũ.
Giấy CMND 9 số, 12 số và CCCD là 3 loại giấy tờ có giá trị ngang nhau. Hiện nay CATP Hà Nội đã dừng cấp CMND 9 số, chuyển dần sang 12 số với những người hết hạn 15 năm, những người cấp mới, cấp đổi. Việc chuyển sang cấp CCCD chỉ là điều chỉnh bổ sung phần mềm của hệ thống sản xuất, cấp, quản lý CMND 12 số hiện nay.
Thông tư 61/2015 quy định về mẫu thẻ căn cước công dân mới được Bộ Công an ban hành, thẻ Căn cước công dân hình chữ nhật, bốn góc được cắt tròn, chiều dài 85,6 mm, chiều rộng 53,98 mm, độ dày 0,76 mm.
Mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:
Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân cỡ 20mm x 30mm; có giá trị đến...; bên phải, từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”; số; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú.
Mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin:
Trên cùng là mã vạch hai chiều; bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ Căn cước công dân; bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.