Từ 15/7: Áp dụng quy định mới về xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu

0:00 / 0:00
0:00
(PLVN) - Ngày 31/5, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 33/2023/TT-BTC (có hiệu lực từ 15/7) quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
 Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Theo Thông tư 33/2023/TT-BTC, trước khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa thì nộp bộ hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ.

Cụ thể, hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ gồm: 1 bản chính Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; 1 bản chụp Bảng kê khai chi phí sản xuất và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất, nhà cung cấp nguyên liệu trong nước trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác; 1 bản chụp quy trình sản xuất hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần (nếu có); 1 bản chụp Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa.

Sau đó, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn quy định. Tổng cục Hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và thực hiện thủ tục xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định Luật Hải quan và Nghị định 59/2018/NĐ-CP.

Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định rõ, khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên tờ khai hải quan điện tử tại ô “mô tả hàng hóa”. Cụ thể như sau: Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đáp ứng xuất xứ Việt Nam thì khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#&VN”. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu có xuất xứ từ nước khác, khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#& (mã nước xuất xứ của hàng hóa)”.

Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu có xuất xứ từ các nước khác nhau, không xác định được xuất xứ của hàng hóa hoặc hàng hóa xuất khẩu chỉ thực hiện một số công đoạn gia công lắp ráp, chế biến đơn giản tại Việt Nam, không đáp ứng quy định tại 2 trường hợp nêu trên thì khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#&KXĐ”.

Đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu tại ô “xuất xứ” trên tờ khai hải quan giấy.

Ngoài ra, nếu hàng hóa xuất khẩu đã được xác định trước xuất xứ theo văn bản thông báo của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, người khai hải quan khai số, ngày, thời hạn hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ tại ô “giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử.

Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, người khai hải quan không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan. Trường hợp người khai hải quan đề nghị nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ, cơ quan hải quan tiếp nhận và kiểm tra theo quy định.

Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trong thông quan

Bộ Tài chính quy định, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên cơ sở kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa.

Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp với nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan thì chấp nhận xuất xứ hàng hóa. Trường hợp Chi cục Hải quan có đủ căn cứ xác định xuất xứ hàng hóa không đúng theo nội dung khai trên tờ khai hải quan thì xử lý theo quy định và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung.

Ngoài ra, nếu Chi cục Hải quan có cơ sở nghi ngờ xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc có thông tin cảnh báo về gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo phương thức, mức độ do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định. Đồng thời đề nghị người khai hải quan trong thời hạn 10 ngày phải nộp 1 bản chụp một trong các tài liệu để chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu gồm: Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (nếu có). Trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “Tỷ lệ phần trăm của giá trị” thì nộp hóa đơn, chứng từ mua bán nguyên liệu, vật tư; Quy trình sản xuất...

Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có cơ sở nghi ngờ về tính xác thực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc tính chính xác của các thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nghi ngờ người khai hải quan tẩu tán hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu thì báo cáo, đề xuất Cục Hải quan tỉnh, thành phố xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định.

Đối với trường hợp người khai hải quan tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc người khai hải quan không nộp được chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc nộp chứng từ chứng minh không đúng thời hạn quy định hoặc chứng từ cung cấp không đủ cơ sở để xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan báo cáo, đề xuất Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ, hàng hóa xuất khẩu được thực hiện thủ tục hải quan, thông quan theo quy định.

Đọc thêm