Căn cứ Điều Điều 4 và Điều 5 Nghị quyết, đối tượng được xử lý nợ gồm 2 nhóm:
Nhóm 1: Các đối tượng được khoanh nợ tiền thuế kể từ ngày 01/7/2020, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01/7/2020:
Gồm 5 trường hợp sau:
1. NNT là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
Điều kiện: Cá nhân có giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật hoặc xác nhận của UBND cấp xã/ Cơ quan công an cấp xã xác nhận NNT đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.
2. NNT có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo NNT đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nhưng NNT chưa hoàn thành thủ tục giải thể;
Điều kiện: doanh nghiệp có quyết định giải thể; thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc NNT đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
3. NNT đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc đã bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;
Điều kiện: NNT đã có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; Tòa án có thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
4. NNT không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý thuế;
Điều kiện:Cơ quan quản lý thuế có biên bản xác minh tình trạng hoạt động của NNT tại địa chỉ đã đăng ký với chính quyền địa phương về việc NNT không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, ;
Đối với trường hợp NNT là doanh nghiệp, tổ chức thì phải có thêm Thông báo NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hoặc Thông báo cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉnh kinh doanh của cơ quan quản lý thuế.
5. NNT đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế (sau đây gọi là Giấy chứng nhận ĐKDN);
Điều kiện:Cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế; Cơ quan thuế đã ban hành các quyết định về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi NNT đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc NNT không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh tại thời điểm đề nghị xoá nợ;
Nhóm 2: Các đối tượng được xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01/7/2020:
Gồm 2 trường hợp sau:
1. NNT bị thiệt hại vật chất do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
Điều kiện: NNT có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc NNT bị thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian, địa điểm xảy ra; Có văn bản đánh giá giá trị thiệt hại vật chất do NNT lập và có xác nhận về giá trị thiệt hại của tổ chức kiểm toán độc lập, cơ quan thẩm định giá hoặc cơ quan bảo hiểm;
Lưu ý: Trường hợp này số nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xóa được tính trên số nợ tiền thuế phát sinh không có khả năng thu do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra và không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm (nếu có). NNT phải là trường hợp chưa được xử lý miễn tiền chậm nộp từ khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 có hiệu lực thi hành;
2. NNT cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán trực tiếp bằng nguồn vốn NSNN, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán.
Điều kiện: NNT có hợp đồng kinh tế ký với đơn vị sử dụng vốn NSNN (nếu NNT là nhà thầu phụ thì phải được quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng và được đơn vị sử dụng vốn NSNN trực tiếp thanh toán); biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình sử dụng vốn NSNN hoặc hóa đơn cung ứng hàng hóa dịch vụ; có văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn NSNN về việc NNT chưa được thanh toán, số tiền chưa thanh toán và thời gian chậm thanh toán cho NNT;
Lưu ý: Trường hợp này, số nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xóa được tính trên số nợ tiền thuế nhưng số nợ tiền thuế không vượt quá số tiền NSNN chậm thanh toán cho NNT và số tiền được xóa phát sinh trong khoảng thời gian NSNN chậm thanh toán.