Theo đó, Quy chế năm 2019 có nhiều điểm mới căn bản so với Quy chế cũ, đặc biệt về phạm vi điều chỉnh và quy trình xây dựng các loại kế hoạch công tác. Về phạm vi điều chỉnh, Quy chế mới đã loại bỏ Kế hoạch công tác hàng năm của Bộ đồng thời bổ sung những kế hoạch thường xuyên được xây dựng ở Bộ như kế hoạch hoạt động đối ngoại, kế hoạch nghiên cứu khoa học của Bộ hàng năm; kế hoạch của Bộ triển khai hoặc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, nghị quyết, chỉ thị, đề án…
Về quy trình xây dựng các loại kế hoạch công tác, có nhiều cải tiến so với trước đây, bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện, đề cao tính chủ động nhưng vẫn kiểm soát tốt hoạt động xây dựng kế hoạch của các đơn vị. Trình tự xây dựng các loại kế hoạch rút ngắn từ 5 bước xuống còn 4 bước, gồm: Xây dựng dự thảo kế hoạch; Lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo kế hoạch; Thẩm tra dự thảo kế hoạch; Trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch.
Trong đó, các đơn vị được chủ động thực hiện bước thứ 2 (không bắt buộc phải lấy ý kiến 4 đơn vị như quy định của Quy chế cũ). Trường hợp tổ chức lấy ý kiến thì thời hạn góp ý và việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý thực hiện theo quy định của Quy chế.
Ngoài ra, khi xây dựng kế hoạch công tác hàng năm, các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ đã tự bảo đảm 100% chi thường xuyên không phải thực hiện bước thứ 3 (thẩm tra dự thảo kế hoạch). Trường hợp những đơn vị này được giao chủ trì xây dựng kế hoạch chuyên môn của Bộ (về lĩnh vực công tác của đơn vị) thì vẫn thực hiện quy trình thẩm tra như đối với các đơn vị khác.
Bên cạnh đó, Quy chế năm 2019 quy định cụ thể thời hạn gửi dự thảo kế hoạch để thẩm tra và thời hạn trình dự thảo kế hoạch đến Lãnh đạo Bộ để xem xét ký ban hành/phê duyệt. Những quy định này sẽ khắc phục tình trạng chậm ban hành/phê duyệt kế hoạch công tác của các đơn vị thuộc Bộ và kế hoạch công tác chuyên môn của Bộ. Theo đó, kế hoạch công tác hàng năm của các đơn vị sẽ được phê duyệt sớm trong nửa đầu tháng 2; kế hoạch chuyên môn của Bộ hàng năm được ban hành trong nửa cuối tháng 2.