Đề xuất chi phí quản lý bảo hiểm xã hội giai đoạn 2022-2024

0:00 / 0:00
0:00
(PLVN) -  Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (BHXH, BHYT, BHTN) giai đoạn 2022-2024.
Ảnh minh họa

Ảnh minh họa

Theo Bộ Tài chính, căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 09/2021/UBTVQH15 ngày 8/12/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Luật BHYT được quy định khá cụ thể. Theo đó, mức chi phí quản lý BHXH bình quân giai đoạn 2022-2024 tối đa 1,54% dự toán thu, chi BHXH (trừ số chi đóng BHYT cho người hưởng BHXH) được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ BHXH; trong đó, năm 2022 tối đa 1,59%, năm 2023 tối đa 1,54% và năm 2024 tối đa 1,49%.

Mức chi phí quản lý BHTN bình quân giai đoạn 2022-2024 tối đa 1,54% dự toán thu, chi BHTN (trừ số chi đóng BHYT cho người hưởng BHTN) được trích từ Quỹ BHTN; trong đó, năm 2022 tối đa 1,59%, năm 2023 tối đa 1,54% và năm 2024 tối đa 1,49%. Mức chi phí quản lý BHYT bình quân giai đoạn 2022-2024 tối đa 3,5% dự toán thu tiền đóng BHYT, được trích từ số tiền thu BHYT; trong đó, năm 2022 tối đa 3,55%, năm 2023 tối đa 3,5% và năm 2024 tối đa 3,45%.

Trường hợp thực hiện thu, chi BHXH, BHTN trong năm không đạt dự toán, mức chi phí quản lý quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này tính trên số thực thu, thực chi. Trường hợp thực hiện thu BHYT trong năm không đạt dự toán, mức chi phí quản lý quy định tại điểm c khoản 1 Điều này tính trên số thực thu.

Trường hợp thực hiện thu, chi BHXH, BHTN trong năm vượt dự toán, chi phí quản lý BHXH, BHTN thực hiện theo dự toán đã được giao; trường hợp số thu tiền đóng BHYT trong năm vượt dự toán, mức chi phí quản lý BHYT theo tỷ lệ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này tính trên số thực thu tiền đóng BHYT theo quy định tại Điều 35 Luật BHYT đã được sửa đổi. Đối với dự toán chi phí quản lý được cấp có thẩm quyền giao trong năm, các đơn vị sử dụng và quyết toán theo chế độ quy định. Phần chênh lệch giữa dự toán chi phí quản lý được giao và chi phí quản lý theo quy định tại khoản 2 của Nghị quyết sẽ được bù trừ vào chi phí quản lý năm sau.

Cơ cấu nhiệm vụ chi giai đoạn 2022-2024 trong phạm vi nguồn chi phí quản lý BHXH, BHTN, BHYT theo quy định gồm 3 nhóm nhiệm vụ chi: chi nhiệm vụ chuyên môn về tuyên truyền, phát triển đối tượng tham gia, quản lý người thụ hưởng, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức thu, chi, thanh tra, kiểm tra; chi ứng dụng công nghệ thông tin, chi đầu tư xây dựng cơ bản; chi hoạt động bộ máy của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân và các đơn vị được giao thực hiện chính sách BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thuộc ngành lao động.

Hàng năm, BHXH Việt Nam căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này và yêu cầu thực tế, đề xuất mức chi phí quản lý cụ thể, cơ cấu nhiệm vụ chi cụ thể và chi tiết theo từng đơn vị thực hiện (BHXH Việt Nam, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, cơ quan, tổ chức thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội - LĐ-TB&XH) đảm bảo mức chi phí quản lý và cơ cấu nhiệm vụ chi của cả giai đoạn 2022-2024 theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định, trình Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua, gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao dự toán. Trong quá trình xây dựng dự toán và thực hiện dự toán chi phí quản lý BHXH, BHTN, BHYT, BHXH Việt Nam và các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát, tiết kiệm, cắt giảm những nhiệm vụ chi chưa thật sự cần thiết, đảm bảo triệt để tiết kiệm.

Hàng năm, BHXH Việt Nam lập báo cáo quyết toán chi phí quản lý BHXH, BHTN, BHYT, trình Hội đồng quản lý thông qua, gửi Bộ Tài chính, gửi Bộ LĐ-TB&XH tổng hợp chung trong báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội về tình hình thực hiện chính sách, chế độ, quản lý và sử dụng Quỹ BHXH hàng năm.

Về mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, theo dự thảo Nghị quyết, mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bằng 1,8 lần mức lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định được áp dụng đối với các đối tượng sau đây trong chỉ tiêu biên chế hoặc vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt: cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại BHXH Việt Nam và các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại tổ chức BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân; người lao động thực hiện chính sách BHTN tại các trung tâm dịch vụ việc làm địa phương, tổ chức BHTN trực thuộc Bộ LĐ-TB&XH.

Tiền lương tăng thêm 0,8 lần quy định tại khoản 1 Điều này (không bao gồm phụ cấp công vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp ưu đãi giáo dục, phụ cấp thu hút ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ) không dùng để tính đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn và được thực hiện cho đến khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

Đọc thêm