Dự thảo Thông tư này đề xuất áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề nghị khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (trừ các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 10 Luật Căn cước công dân); cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Theo dự thảo, người nộp phí là cơ quan, tổ chức, cá nhân (trừ các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 10 Luật Căn cước công dân) đề nghị khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thẩm quyền cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.
Tổ chức thu phí theo quy định tại dự thảo Thông tư này gồm: Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (Bộ Công an); Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh; Công an cấp huyện và Công an cấp xã.
Dự thảo đề xuất mức phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin như sau: Xác thực thông tin công dân bằng tin nhắn SMS, văn bản điện tử, văn bản giấy (sản phẩm SPDC01); tin nhắn SMS trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác (sản phẩm SPDC02); văn bản điện tử trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác qua cổng dịch vụ công (sản phẩm SPDC03); văn bản giấy trả lời kết quả thông tin đề nghị cung cấp (sản phẩm SPDC05)... có mức thu phí 1.000 đồng/trường thông tin. Trong đó, một trường thông tin là một thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Các thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được xác định gồm 18 thông tin cơ bản (18 trường thông tin) theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân ngày 20/11/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 37 Luật Cư trú ngày 13/11/2020).
Cũng theo dự thảo Thông tư này, chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí theo tháng và quyết toán theo năm theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Tổ chức thu phí được trích lại 30% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí và nộp 70% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.