Luật Thuế TNDN: Tập trung sửa đổi 08 nội dung:
- 01 nội dung về giảm thuế suất thuế (TS) TNDN cho DN nhỏ và vừa để đáp ứng và tương thích với Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa 2017 mới được Quốc hội ban hành. Cụ thể DN siêu nhỏ (là DN có tổng doanh thu năm dưới 3 tỷ đồng) được áp dụng TS 15%; DN nhỏ và vừa (là DN có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 200 người; đồng thời đáp ứng điều kiện có tổng doanh thu năm từ 3 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng) được áp dụng TS 17%. Doanh thu làm căn cứ xác định DN thuộc đối tượng được áp dụng TS 17% và 15% là tổng doanh thu của DN trong năm. Ngoài ra, để tránh các trường hợp DN thành lập các Cty con để được hưởng chính sách nêu trên, dự thảo cũng quy định mức TS 15%, 17% không áp dụng đối với DN là các Cty tổ chức theo mô hình Cty mẹ - Cty con mà Cty mẹ nắm giữ từ 25% vốn chủ sở hữu của Cty con trở lên.
- 03 nội dung sửa đổi nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN: (i) Quy định phương pháp nộp thuế GTGT và thuế TNDN đơn giản cho DN siêu nhỏ; (ii) Về tỷ lệ thu thuế đối với nhà thầu nước ngoài; (iii) Về bù trừ thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- 03 nội dung sửa đổi nhằm thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế: (i) Bổ sung quy định giới hạn khoản chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với khoản vay vượt quá nhiều lần vốn chủ sở hữu không được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; (ii) Bổ sung làm rõ quy định đối với khoản chi thuế GTGT chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định của Luật Thuế GTGT thì được tính vào chi phí được trừ; (iii) Bổ sung quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- 01 nội dung sửa đổi về ưu đãi thuế theo Nghị quyết 07-NQ/TW, Nghị quyết 25/2016/QH14 và phù hợp với thông lệ quốc tế theo hướng hẹp về lĩnh vực, tiếp tục khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất các sản phẩm có GTGT lớn, các ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, dịch vụ chất lượng cao, lĩnh vực xã hội hóa, hoạt động tài chính vi mô của tổ chức tài chính vi mô hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, vùng có điều kiện KT-XH khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Luật Thuế TNCN: Tập trung sửa đổi 08 nội dung
- 03 nội dung sửa đổi nhằm tháo gỡ khó khăn cho cá nhân: (i) Bổ sung quy định không thu thuế TNCN đối với thu nhập từ lợi tức cổ phần của thành viên Hợp tác xã nông nghiệp, cá nhân là nông dân ký kết hợp đồng với DN tham gia “Cánh đồng lớn”; (ii) Quy định miễn thuế TNCN đối với một số đối tượng đặc biệt đang thực hiện tại các Nghị định, Quyết định để đảm bảo tính hệ thống, thống nhất; (iii) Bổ sung chính sách giảm thuế TNCN cho một số đối tượng là nhân lực công nghệ cao làm việc trong lĩnh vực CNTT, nông nghiệp, chế biến nông sản.
- 01 nội dung sửa đổi nhằm mở rộng cơ sở thu, cụ thể là bổ sung quy định thu nhập từ bản quyền bao gồm cả thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng tài nguyên internet theo quy định của Luật Viễn thông thuộc đối tượng chịu thuế.
- 02 nội dung sửa đổi để cải cách thủ tục hành chính: (i) Sửa đổi Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hướng giãn bậc thuế lũy tiến, giảm nghĩa vụ đối với các bậc thấp, phù hợp với thực tế, đơn giản, dễ tính toán, tạo thuận lợi cho người nộp thuế; (ii) Sửa đổi các quy định liên quan đến quyết toán thuế, hoàn thuế.
- 02 nội dung sửa đổi nhằm thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế: (i) Sửa đổi, bổ sung tỷ lệ thu thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của cá nhân (sửa đổi mức thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân (cư trú và không cư trú) ở mức 1% trên giá chuyển nhượng cho tương thích với tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài); (ii) Sửa đổi mức thuế suất đối với thu nhập từ trúng thưởng theo biểu thuế lũy tiến với 3 bậc thuế nhằm điều tiết hợp lý thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng.
Luật Thuế TN: Tập trung sửa đổi 04 nội dung
Việc sửa đổi, bổ sung Luật Thuế TN để thống nhất với các quy định của pháp luật có liên quan (pháp luật về khoáng sản, pháp luật về điện lực, pháp luật về hải quan) và đảm bảo tính thống nhất của các quy định tại Luật, như: Sửa đổi, bổ sung quy định về người nộp thuế TN trong trường hợp khai thác nhỏ, lẻ để phù hợp với quy định của Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế; Sửa đổi, bổ sung quy định về sản lượng TN tính thuế đối với nước thiên nhiên (trừ nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện) để đảm bảo tính đồng bộ của các quy định trong Luật; Sửa đổi, bổ sung quy định về giá tính thuế TN đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện và giá tính thuế TN đối với tài nguyên khai thác xuất khẩu để phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan (pháp luật về điện lực, pháp luật về hải quan).