Quy định mới về chế độ với luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý

(PLO) -Theo Nghị định số 144/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý (TGPL), có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2018, mức thù lao, chi phí thực hiện vụ việc TGPL của luật sư được quan tâm hơn nhiều so với quy định hiện hành.
Quy định mới về chế độ với luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý

Cụ thể, Nghị định số 14/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TGPL chỉ quy định chung chung về chế độ cho luật sư thực hiện TGPL. Riêng trường hợp thực hiện TGPL bằng hình thức tham gia tố tụng thì mức bồi dưỡng được trả theo Nghị định 14 là 0,2 mức lương tối thiểu/01 ngày làm việc. 

Còn với Nghị định 144, đối với hình thức tham gia tố tụng, luật sư ký hợp đồng thực hiện TGPL với Trung tâm được hưởng thù lao theo buổi làm việc (1/2 ngày làm việc) là 0,38 mức lương cơ sở/buổi làm việc nhưng tối đa không quá 30 buổi làm việc/01 vụ việc hoặc theo hình thức khoán chi vụ việc với mức tối thiểu bằng 03 mức lương cơ sở/01 vụ việc và mức tối đa không quá 10 mức lương cơ sở/01 vụ việc (căn cứ vào tính chất phức tạp, yêu cầu tố tụng và nội dung của từng vụ việc cụ thể). 

Đối với hình thức đại diện ngoài tố tụng, luật sư ký hợp đồng thực hiện TGPL với Trung tâm được hưởng thù lao theo buổi làm việc là 0,31 mức lương cơ sở/buổi làm việc nhưng tối đa không quá 20 buổi làm việc/01 vụ việc. Đối với hình thức tư vấn pháp luật theo phân công của Lãnh đạo Trung tâm, luật sư và cộng tác viên TGPL ký hợp đồng thực hiện TGPL với Trung tâm được hưởng thù lao từ 0,08 - 0,15 mức lương cơ sở/01 văn bản tư vấn pháp luật, tùy tính chất phức tạp và nội dung của vụ việc.

Đồng thời, khi thực hiện bằng hình thức tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng cần có thời gian thu thập chứng cứ hoặc xác minh làm rõ vụ việc, người thực hiện TGPL còn được thanh toán chi phí phát sinh thực hiện vụ việc TGPL theo quy định. Đó là các khoản phí phải nộp theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và các chi phí hành chính khác phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện TGPL (căn cứ để xác định chi phí hợp lý là biên lai thu phí, lệ phí, hóa đơn tài chính hoặc giấy biên nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tài chính); trong trường hợp đi công tác phục vụ giải quyết vụ việc TGPL thì người thực hiện TGPL được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí như đối với cán bộ, công chức, viên chức đi công tác. Tính chất, nội dung vụ việc, cách tính buổi, thời gian để làm căn cứ chi trả thù lao thực hiện vụ việc cho người thực hiện TGPL theo buổi làm việc thực tế hoặc khoán chi vụ việc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

Về thù lao và chi phí thực hiện vụ việc TGPL của tổ chức ký hợp đồng thực hiện TGPL, Sở Tư pháp thanh toán thù lao và chi phí thực hiện vụ việc TGPL cho tổ chức ký hợp đồng thực hiện TGPL. Mức thù lao và chi phí thực hiện vụ việc TGPL chi trả cho tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký hợp đồng thực hiện TGPL được thực hiện tương ứng theo mức chi trả cho luật sư, cộng tác viên TGPL ký hợp đồng thực hiện TGPL với Trung tâm.

Đọc thêm