Để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, Nghị định yêu cầu phải đáp ứng các điều kiện về vị trí đặt cửa hàng miễn thuế: a) Trong khu vực cách ly của cửa khẩu đường bộ quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển loại 1; trong khu vực cách ly và khu vực hạn chế của cảng hàng không dân dụng quốc tế; b) Trong nội địa; c) Trên tàu bay thực hiện các chuyến bay quốc tế của hãng hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; d) Kho chứa hàng miễn thuế đặt tại vị trí cùng với cửa hàng miễn thuế hoặc trong khu vực cách ly, khu vực hạn chế hoặc thuộc địa bàn hoạt động hải quan tại các khu vực ngoài cửa khẩu…
Nghị định quy định tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế trong 2 trường hợp: 1- Theo đề nghị tạm dừng hoạt động của doanh nghiệp; 2- Các trường hợp thuộc đối tượng thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế.
Trong thời gian tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, cơ quan hải quan thực hiện giám sát lượng hàng tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. Thời hạn tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế không quá 06 tháng kể từ ngày thông báo tạm dừng hoạt động.
Nghị định cũng quy định 5 trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế: 1- Theo đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của doanh nghiệp; 2- Quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế nhưng doanh nghiệp không đưa cửa hàng miễn thuế vào hoạt động; 3- Cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế không duy trì các điều kiện theo quy định; 4- Trong vòng 12 tháng doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế và bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; 5- Quá thời hạn tạm dừng hoạt động.