Đặc điểm chủ yếu của tất cả các đơn vị đặc nhiệm là trình độ huấn luyện cá nhân chiến sĩ rất cao, họ có thể sử dụng mọi loại vũ khí trang bị hiện có, các đặc tính của địa hình, các điều kiện thời tiết và thời gian cả ngày lẫn đêm để đánh địch. Khi cần, họ có thể sử dụng mọi vật thể để giành chiến thắng trước địch thủ.
Hiện nay, đã có một hệ thống hiệu quả để tuyển chọn và huấn luyện cán bộ cho đặc nhiệm Nga, lực lượng sẵn sàng chiến đấu cao nhất và có khả năng chiến đấu mạnh nhất với lịch sử phong phú và vinh quang.
Hãng phim Svarog đã xây dựng một bộ phim dài tập “Specnaz” để ghi công những người lính đặc biệt của đất nước Nga.
Lịch sử vinh quang
Trong thời gian Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại (1941-1945), các đơn vị đặc nhiệm Liên Xô đã tác chiến du kích trong hậu phương quân đội Hitler.
Năm 1968, đặc nhiệm Liên Xô đã bảo đảm cho việc đưa quân đội Liên Xô vào Tiệp Khắc và đưa ban lãnh đạo Tiệp Khắc về Moskva.
Vũ khí chủ yếu và cơ bản của đặc nhiệm là vũ khí bộ binh và vũ khí lạnh. Dưới đây là 10 loại vũ khí phổ dụng nhất trong lực lượng đặc nhiệm Nga.
Cỡ nòng 9 mm. Xạ tốc 975-1.060 phát/phút. Dung lượng hộp đạn 20, 30 viên. Tầm bắn hiệu quả không dưới 150 m. Tổng chiều dài 305 mm. Chiều dài nòng 120 mm. Trọng lượng 1,54 kg. Có thể sử dụng các loại đạn tiêu chuẩn 9 х 18 mm.
2. Súng trường bắn tỉa giảm thanh VSS Vintorez
3. Súng trường bắn tỉa cỡ nòng lớn VKS Vykhlop
4. Súng trường tiến công-phóng lựu А-91
Cỡ nòng 7,62 mm hoặc 5,56 mm với súng phóng lựu lắp liền 40 mm. Xạ tốc 600-800 phát/phút. Dung lượng hộp đạn 30 viên. Tầm bắn có ngắm đến 200 m. Tổng chiều dài 660 mm. Trọng lượng 3,97 kg (khi không có hộp đạn).
5. Súng trường tiến công-phóng lựu OTs-14 Groza
Cỡ nòng 9 mm. Tầm bắn có ngắm 500 m. Dung lượng hộp đạn 20 viên. Sử dụng các loại đạn đặc biệt SP-5 và SP-6.
6. Súng trường tiến công đặc biệt bắn dưới nước APS
Súng bắn các đầu đạn xuyên đặc biệt hình mũi tên. Cỡ nòng 5,66 mm. Tầm bắn ở độ sâu 40 (5) m là 10 (30) m. Dung lượng hộp đạn 26 viên. Chiều dài viên đạn 150 mm, chiều dài đầu đạn hình tên 120 mm. Tầm bắn khi bắn trên cạn (trong không khí) là đến 100 m. Trọng lượng khi lắp hộp đạn đầy 2,7 kg.
Súng ngắn PSS không có bộ tiêu thanh và sử dụng các loại đạn đặc biệt cỡ 9 mm. Sơ tốc đạn 270 m/s. Trọng lượng khi lắp hộp đạn có đạn (rỗng) 0,85 (0,81) kg.
Cỡ của đầu đạn xuyên hình tên 4,5 mm. Có thể tác xạ dưới nước và trên bờ. Tầm bắn có ngắm dưới nước (trên cạn) 10-17 (đến 20) m. Trọng lượng 0,95 kg. Súng ngắn không có hộp đạn mà lắp cụm 4 nòng. Các viên đạn được liên kết thành một khối và tháo ra (nạp vào) các nòng súng một cách đồng thời.
Dao kết hợp vũ khí lạnh và súng. Sử dụng một viên đạn giảm thanh đặc biệt SP-4 cỡ 7,62 mm. Tầm bắn có ngắm đến 25 m. Xạ tốc 1 phát/phút. Tầm sát thương thực sự 7-10 m.