11 loại giấy tờ xác định việc sử dụng đất ổn định

(PLVN) - Trong các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, thì điều kiện tiên quyết là hộ gia đình, cá nhân phải đang sử dụng đất ổn định. 
Người dân làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ảnh minh họa
Người dân làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ảnh minh họa

Căn cứ để xác định đất sử dụng ổn định được quy định tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.   

Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận.

Nguồn gốc đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: khai khẩn, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho…nhưng quan trọng là việc xác định thời điểm sử dụng đất, thời gian sử dụng đất và mục đích chính sử dụng đất để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận và xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. 

Chẳng hạn như, hộ gia đình chuyển nhượng 300m2 đất hoa màu vào năm 1985, đến năm 1992 làm nhà ở cho đến nay thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận cho 300m2 đất ở này trong hạn mức mà không phải nộp tiền sử dụng đất. 

Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

- Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

- Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

- Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện UBND cấp xã nơi có đất;

- Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

- Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

- Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

- Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

- Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

- Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

- Trường hợp người sử dụng đất không có một trong 10 loại giấy tờ nêu trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

Theo hướng có lợi cho người sử dụng đất, Nghị định còn quy định trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ làm căn cứ xác định thời điểm sử dụng đất có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.          

Đọc thêm