Thưa ông, NĐ 58/2018/NĐ-CP cần lưu ý điểm gì?
- NĐ 58/2018/NĐ-CP được ban hành trên cơ sở tổng kết thực hiện giai đoạn thí điểm và tổng hợp ý kiến đề xuất của các địa phương; nhằm tạo lập khuôn khổ pháp lý ổn định, minh bạch, thống nhất và các quy định mang tính đặc thù phù hợp với đặc điểm sản xuất nông nghiệp (SXNN) Việt Nam, tạo điều kiện cho việc thực hiện BHNN.
Theo đó, BHNN được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, không giới hạn tổ chức, cá nhân tham gia BH, đối tượng BH, rủi ro được BH và phạm vi địa bàn.
Cùng với đó, chính sách hỗ trợ BHNN được thực hiện phù hợp với khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, thông qua việc hỗ trợ phí BHNN cho một số tổ chức, cá nhân SXNN, đối tượng, rủi ro được BH và trong phạm vi địa bàn nhất định nhằm thực hiện chính sách an sinh xã hội và thực hiện các chương trình mục tiêu phát triển SXNN của Chính phủ…
Ông có thể nói rõ hơn về nội dung chính sách hỗ trợ BHNN được thực hiện phù hợp với khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ?
- NĐ 58/2018/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ BHNN được thực hiện phù hợp với khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, thông qua việc hỗ trợ phí BHNN cho một số tổ chức, cá nhân SXNN, đối tượng BH, rủi ro được BH và trong phạm vi địa bàn nhất định nhằm thực hiện chính sách an sinh xã hội và thực hiện các chương trình mục tiêu phát triển SXNN của Chính phủ.
NĐ 58/2018/NĐ-CP quy định khung tiêu chí về đối tượng BH được hỗ trợ, mức hỗ trợ, rủi ro được BH hỗ trợ, địa bàn được hỗ trợ. Căn cứ vào các tiêu chí này và khả năng cân đối ngân sách, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định cụ thể về hỗ trợ BHNN trong từng thời kỳ (Điều 22 NĐ 58/2018/NĐ-CP). Theo đó, ngày 26/6/2019, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 22/2019/QĐ-TTg về thực hiện chính sách hỗ trợ BHNNvới các nội dung cụ thể:
Về đối tượng BH được hỗ trợ đối với cây trồng là cây lúa; Vật nuôi là trâu, bò; Nuôi trồng thủy sản là tôm sú, tôm thẻ chân trắng. Về mức hỗ trợ đối với cá nhân SXNN thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo là 90% phí BHNN; Cá nhân SXNN khác là 20% phí BHNN; Tổ chức SXNN đáp ứng các điều kiện cụ thể về hợp tác, liên kết, quy mô lớn có ứng dụng công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường là 20% phí BHNN.
Về rủi ro được BH hỗ trợ phí BHNN: Đối với cây lúa và trâu, bò, hỗ trợ rủi ro thiên tai và một số dịch bệnh; Đối với tôm sú, tôm thẻ chân trắng, hỗ trợ rủi ro thiên tai (Thiên tai và dịch bệnh phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
Về địa bàn được hỗ trợ phí BHNN: Đối với cây lúa tại 7 tỉnh (Thái Bình, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Thuận, An Giang, Đồng Tháp); Đối với trâu, bò tại 8 tỉnh, thành phố trực thuộc TW (Hà Giang, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Đồng Nai, Bình Dương); Đối với tôm sú, tôm thẻ chân trắng tại 5 tỉnh (Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau). Về cơ bản các địa phương này đã triển khai BHNN trong giai đoạn thí điểm.
Bộ Tài chính đã triển khai các chính sách BHNN này như thế nào, thưa ông?
- Để triển khai các chính sách này, trong tháng 8 vừa qua, Bộ
Tài chính đã phối hợp với Bộ NN&PTNT, Hiệp hội BH Việt Nam tổ chức Hội nghị “Phổ biến chính sách về BHNN” tại Hà Nội và TP. HCM. Bộ Tài chính cũng có văn bản gửi UBND các tỉnh thành phố trực thuộc TW để kịp thời phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách BHNN, chính sách hỗ trợ BHNN theo Nghị định 58/2018/NĐ-CP và Quyết định 22/2019/QĐ-TTg.
Ngày 3/9 vừa qua, Bộ Tài chính đã ký ban hành Quyết định 1749 thành lập Tổ công tác triển khai thực hiện BHNN theo Nghị định 58/2018/NĐ-CP và Quyết định 22/2019/QĐ-TTg. Bộ cũng đã trao đổi, làm việc với các đối tác, tổ chức quốc tế tiếp nhận sự trợ giúp kỹ thuật cho công tác triển khai thực hiện BHNN; Chuẩn bị đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện Quyết định 22/2019/QĐ-TTg cũng như đề xuất xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn sau năm 2020…
Cảm ơn ông về cuộc trao đổi!