Con nuôi có được hưởng di sản thừa kế?

(PLO) - Bố, mẹ tôi sinh được 3 người con. Năm 2007, bố, mẹ tôi nhận Tuyết Mai (10 tuổi) - con gái của một người bạn làm con nuôi (Không làm thủ tục pháp luật về xin, nhận con nuôi). 
Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.
Tuy nhiên Tuyết Mai không sống cùng nhà với chúng tôi. Chỉ khi nào gia đình có việc hay rảnh rỗi cô ấy mới qua nhà chúng tôi. Vừa rồi bố tôi bị tai nạn giao thông mất đột ngột mà không để lại di chúc. Vậy xin hỏi luật sư, trong trường hợp này Tuyết Mai có được hưởng thừa kế như anh em chúng tôi không?
Xin cảm ơn luật sư!
Trả lời:
Về trường hợp của gia đình bạn thì cần làm rõ 2 vấn đề sau:
Thứ nhất, Quyền được hưởng thừa kế của người con nuôi được pháp luật quy định rất cụ thể: 
Do bố bạn qua đời đột ngột không để lại di chúc nên di sản được chia theo pháp luật, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của bố bạn (Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005).
Pháp luật Việt Nam công nhận quyền của con đối với di sản do cha, mẹ để lại, không phân biệt con đẻ hay con nuôi. 
Thứ hai, Tuyết Mai có được công nhận là con nuôi theo quy định của pháp luật.
Việc nuôi con nuôi phải được sự công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quy định này không chỉ đến Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 mà đã được quy định trong các văn bản luật trước đây. Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 quy định: “Việc nhận nuôi con nuôi phải được Ủy ban hành chính cơ sở nơi trú quán của người nuôi hoặc của đứa trẻ công nhận và ghi vào sổ hộ tịch”. Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 cũng quy định: “Việc cử người đỡ đầu (người nuôi con nuôi) do UBND xã, phường, thị trấn công nhận”.
Theo Điều 78 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi
1. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của Luật Nuôi con nuôi”.
Theo quy định tại Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì việc đăng ký nuôi con nuôi được thực hiện như sau:
“Điều 22. Đăng ký việc nuôi con nuôi
1. Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
3. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi”.
Sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi như theo quy định tại Điều 22 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì quan hệ cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi được công nhận.
Như vậy, người con nuôi, cha mẹ nuôi sẽ có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con theo Luật Hôn nhân và gia đình và các quy định của pháp luật liên quan, một trong các quyền đó là: con nuôi được hưởng thừa kế của cha mẹ nuôi để lại khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quan hệ nuôi con nuôi giữa cha mẹ nuôi và con nuôi.
Tuy nhiên, trong trường hợp của gia đình bạn, do bố mẹ bạn chưa làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi đối với Tuyết Mai theo quy định của pháp luật nên không được công nhận quan hệ cha, mẹ nuôi và con nuôi; và Tuyết Mai sẽ không được hưởng quyền thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự.
Đối chiếu với những quy định trên thì dù bố, mẹ bạn đã nhận con nuôi từ năm 2007 nhưng do không làm thủ tục xin, nhận con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền nên việc nhận con nuôi của bố, mẹ bạn chưa được công nhận theo quy định của pháp luật. Do vậy, Tuyết Mai không có quyền hưởng di sản mà bố bạn để lại, không thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 676 BLDS./.

Đọc thêm