Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, Doanh nghiệp kinh doanh BĐS có trách nhiệm công khai thông tin về BĐS. Việc công khai thông tin nhằm mục đích giúp đối tượng mua, nhận chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua BĐS xác định được đất đủ điều kiện đưa vào kinh doanh BĐS của doanh nghiệp kinh doanh BĐS.
Ngoài ra, việc công khai này cũng góp phần đảm bảo sự trung thực, công khai, minh bạch trong kinh doanh; làm gia tăng sự bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, người có nhu cầu BĐS, đảm bảo đối xử công bằng, giảm vấn đề xung đột lợi ích.
Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh BĐS có trách nhiệm công khai thông tin BĐS, việc này được thực hiện dưới 03 hình thức.
Thứ nhất, tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh BĐS;
Thứ hai, tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh BĐS;
Thứ ba, tại sàn giao dịch BĐS đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch BĐS.
Nội dung thông tin BĐS được thể hiện tại Khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh BĐS, pháp luật quy định các nội dung thông tin BĐS cần công khai bao gồm 9 nội dung. Cụ thể:
Thứ nhất, loại BĐS;
Thứ hai, vị trí BĐS;
Thứ ba, thông tin về quy hoạch có liên quan đến BĐS;
Thứ tư, quy mô của BĐS;
Thứ năm, đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của BĐS; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với BĐS là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;
Thứ sáu, thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến BĐS;
Thứ bảy, hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng BĐS; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;
Thứ tám, các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng BĐS (nếu có);
Cuối cùng, giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua BĐS.
Theo đó, các thông tin trên sẽ kiểm chứng cho khả năng bất động sản đủ điều kiện được đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản.
Việc Doanh nghiệp công khai thông tin sẽ phần nào thể hiện được tính chịu trách nhiệm trước các thông tin cung cấp của mình. Người có nhu cầu mua, thuê, thuê mua bất động sản sẽ tiếp cần được thông tin trung thực hơn, bảo đảm hơn.
Các hành vi bị cấm được thể hiện theo Điều 8 Luật Kinh doanh BĐS quy định về các hành vi bị cấm trong kinh doanh BĐS như Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản. Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản. Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.
Như vậy, hành vi cung cấp thông tin không trung thực hay không công khai thông tin về bất động sản được đưa vào kinh doanh sẽ vi phạm quy định pháp luật. Việc quy định như trên cho thấy tầm quan trọng của hành vi công khai thông tin bất động sản, cũng như khả năng chịu trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh BĐS.
Hành vi Không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản của Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản sẽ chịu sự xử phạt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể, mức Phạt tiền cho hành vi này là từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng (Khoản 1 Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản).