Công văn Tổng cục Thuế cho biết, ngày 13/06/2019 Quốc hội ban hành Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/07/2020; ngày 02/6/2020 Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN; ngày 19/10/2020 Chính phủ ban hành Nghị định126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 05/12/2020, theo đó có một số quy định mới liên quan đến QTT TNCN.
Liên quan đến thủ tục khai, QTT, Công văn 636/TCT-DNNNCN lưu ý:
* Khai QTT
Hồ sơ khai QTT TNCNHồ sơ khai QTT TNCN được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế.
Trường hop tổ chức, cá nhân khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp hồ sơ khai QTT năm thì NNT khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai QTT năm.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai QTT năm thì: Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế, trực tiếp QTT chỉ khai bổ sung hồ sơ khai QTT năm; Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung sai, sót tương ứng. hồ sơ khai QTT năm và tờ khai tháng, quý có
* Nơi nộp hồ sơ khai QTT
Nơi nộp hồ sơ QTT TNCN thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp cá nhân khai và nộp tờ khai QTT TNCN tại trang web https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có chức năng hỗ trợ xác định CQT quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do cá nhân kê khai.
Nơi nộp hồ sơ QTT TNCN được xác định cụ thể như sau:
Đối với tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ khai QTT TNCN cho CQT trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó;.
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với CQT:
Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai QTT tại CQT nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thi cá nhân nộp hồ sơ khai QTT tại CQT nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại CQT quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai QTT như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai QTT tại CQT trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trà thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai QTT tại CQT quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai QTT tại CQT nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai QTT tại CQT nơi cá nhân cư trú.
+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai QTT tại CQT nơi cá nhân cư trú.
+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai QTT là CQT nơi cá nhân cư trú.
* Thời hạn nộp hồ sơ:
Căn cứ Quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ QTT TNCN như sau:
- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế QTT chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Đối với cá nhân trực tiếp QTT: Thời hạn nộp hồ sơ QTT chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ QTT trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ QTT là ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai QTT theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai QTT quá thời hạn.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
- CQT có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc NNT thực hiện QTT, nộp thuế đúng quy định để tránh NNT bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
- CQT tổ chức thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ QTT TNCN theo nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi về địa điểm, nhân sự, thời gian tiếp nhận hồ sơ đảm bảo tiếp nhận hết hồ sơ QTT TNCN trong thời hạn quy định.
- CQT sau khi đã chấp nhận hồ sơ QTT TNCN thì thực hiện rà soát và xử lý các hồ sơ khai QTT chưa được hạch toán trên hệ thống ứng dụng CNTT của ngành Thuế; xử lý hồ sơ theo quy định mà không được trả lại hồ sơ QTT nếu cá nhân không có yêu cầu điều chỉnh CQT quyết toán. hướng dẫn triển khai cấp đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử và công văn số 535/TCT-DNNCN ngày 03/03/2021 của Tổng cục thuế hướng dẫn tiếp nhận tờ khai 02/QTT-TNCN theo phương thức điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.