Chính sách thu hút người lao động
Nghị định số 134 ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện, đối tượng được hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện của Nhà nước theo tỷ lệ phần trăm trên mức đóng BHXH hàng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn.
Cụ thể, hộ nghèo được hỗ trợ 30%, tương ứng 99.000 đồng; hộ cận nghèo 25%, tương ứng 82.500 đồng; đối tượng khác 10%, tương ứng 33.000 đồng. Ngày 12/7/2024, HĐND tỉnh Khánh Hòa đã ban hành Nghị quyết số 05 về quy định mức hỗ trợ thêm tiền đóng cho người tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2024 – 2025.
Kể từ ngày 1/8/2024, ngoài mức hỗ trợ của Nhà nước theo Nghị định số 134, người tham gia BHXH tự nguyện đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được hỗ trợ thêm tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm trên mức đóng BHXH hàng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn. Do đó, hộ nghèo được hỗ trợ thêm 30%, tương ứng 99.000 đồng; hộ cận nghèo hỗ trợ thêm 25%, tương ứng 82.500 đồng; đối tượng khác hỗ trợ thêm 10%, tương ứng 33.000 đồng.
Như vậy, hàng tháng, người tham gia BHXH tự nguyện đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được hỗ trợ tiền đóng như sau: Hộ nghèo 198.000 đồng; hộ cận nghèo 165.000 đồng; đối tượng khác 66.000 đồng. Đây là quyền lợi lớn của người tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong thời gian này.
Về phương thức hỗ trợ, người tham gia BHXH tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng BHXH phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ thu BHXH tại các điểm thu, hoặc nộp trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, dịch vụ công ngành BHXH hoặc các ứng dụng không dùng tiền mặt khác; định kỳ 3, 6 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan BHXH tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHXH của năm đó.
Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương, bảng tổng hợp đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan BHXH chuyển đến có trách nhiệm kiểm tra, chuyển kinh phí vào quỹ BHXH mỗi quý 1 lần, chậm nhất đến ngày 31/12 hàng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ này. Việc hỗ trợ kéo dài đến hết ngày 31/12/2025.
Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT tỉnh Khánh Hòa tổng kết thực hiện nhiệm vụ về BHXH, BHYT năm 2023 và triển khai nhiệm vụ năm 2024 và tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện thu, thu hồi nợ BHXH, BHYT. |
Triển khai kịp thời chính sách hỗ trợ
Theo Phó Giám đốc BHXH tỉnh Khánh Hòa Phạm Xuân Hải, ngay sau khi Nghị quyết số 05 của HĐND tỉnh được ban hành, BHXH tỉnh Khánh Hòa đã kịp thời báo cáo BHXH Việt Nam, Trung tâm Công nghệ thông tin của BHXH Việt Nam để tinh chỉnh Hệ thống Quản lý Thu - Sổ, Thẻ cho phù hợp, nhằm đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHXH tự nguyện. Đồng thời, BHXH tỉnh Khánh Hòa cũng kịp thời hướng dẫn cho BHXH huyện, thị xã, thành phố về các nghiệp vụ liên quan đến đối tượng và thời gian hỗ trợ đối tượng tham gia BHXH tự nguyện được hỗ trợ tại Nghị quyết số 05 của HĐND tỉnh.
“BHXH tỉnh Khánh Hòa làm việc với các ngân hàng để thực hiện việc trích thu nộp BHXH tự nguyện của đối tượng được hỗ trợ qua tài khoản cá nhân. Bên cạnh đó, cơ quan BHXH cũng phối hợp với các đơn vị, địa phương đẩy mạnh việc truyền thông Nghị quyết số 05 trên các báo, đài, loa truyền thanh để đối tượng thụ hưởng nắm bắt thông tin chính sách và tạo sức lan tỏa để thu hút đông đảo người lao động tham gia BHXH tự nguyện”, ông Phạm Xuân Hải cho biết.
Nghị quyết số 05 của HĐND tỉnh Khánh Hòa, đối tượng áp dụng hỗ trợ là người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH.
Do đó, thủ tục đăng ký hưởng quyền lợi theo Nghị quyết số 05 gồm: Danh sách thường trú tại địa phương có xác nhận của công an cấp xã (dùng cho xác nhận nhiều người); hoặc hình ảnh chụp từ app VNeID nội dung về thông tin cư trú của cá nhân; hoặc bản chụp hoặc photocopy căn cước công dân của cá nhân; hoặc Mẫu 01 (ban hành kèm theo Thông tư số 59 ngày 15/5/2021 của Bộ Công an về quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137 ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 37 ngày 29/3/2021).