Lưu ý khi xác định thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công

(PLVN) - Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế, căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập (TN) chịu thuế từ tiền lương, tiền công được tính theo công thức: Thuế TNCN phải nộp = TN tính thuế + Thuế suất; trong đó TN tính thuế = TN chịu thuế - Các khoản giảm trừ.  Biểu thuế suất thuế TNCN theo Điều 22 Luật Thuế TNCN.

Thu nhập chịu thuế

TN chịu thuế được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính;

Tổng cục Thuế lưu ý: TN chịu thuế phải quyết toán năm 2018 là tổng TN từ tiền lương tiền công mà cá nhân thực nhận từ 01/01/2018 đến 31/12/2018.

- Đối với khoản tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.

- Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì TN chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

- Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào TN chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng TN chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuế nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có) tại đơn vị không phân biệt nơi trả TN.

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào TN chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định TN chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. 

Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ được trừ vào TN chịu thuế của cá nhân trước khi xác định TN tính thuế từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế lưu ý:

- Giảm trừ gia cảnh (GTGC) cho bản thân:

 Người nộp thuế (NNT) có nhiều nguồn TN thì lựa chọn tính GTGC cho bản thân tại một nơi. Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính GTGC cho bản thân hoặc tính GTGC cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện QTT theo quy định.

- GTGC cho người phụ thuộc (NPT):

Việc GTGC cho NPT mà NNT có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC  và Thông tư số 92/2015/TT-BTC, cụ thể:

 NPT đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh NPT theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2014/TT-BTC thì được tính GTGC trong năm 2017, kể cả trường hợp NPT chưa được cơ quan thuế cấp MST.

 Mỗi NPT chỉ được tính giảm trừ một lần vào một NNT trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều NNT có chung NPT phải nuôi dưỡng thì NNT tự thỏa thuận để đăng ký GTGC vào một NNT.

- Điều kiện để xác định người khuyết tật, không có khả năng lao động là NPT:  Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC là những người thuộc diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có khả năng lao động.

Cách tính thu nhập tính thuế bình quân tháng

TN tính thuế bình quân tháng  được xác định bằng tổng TN cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng. 

Ví dụ: Năm 2018, Ông A là cá nhân cư trú có TN trong 06 tháng đầu năm là 20 triệu đồng/tháng; trong 06 tháng cuối năm ông A có phát sinh TN của 05 tháng là 10 triệu đồng/tháng và có 01 tháng không phát sinh TN. Trong năm 2018 ông A có tính giảm trừ cho bản thân và 01 NPT ngoài ra không có khoản TN nào khác. Như vậy, nếu cuối năm ông A thuộc diện QTT thì TN tính thuế bình quân tháng trong năm 2018 được xác định như sau:

Tổng TN chịu thuế năm 2018: (20 triệu đồng x 6 tháng) + (10 triệu đồng x 5 tháng) = 170 triệu đồng.

Tổng các khoản giảm trừ năm 2018: (9 triệu đồng + 3,6 triệu đồng) x 12 tháng = 151,2 triệu đồng.

TN tính thuế năm 2018: 170 triệu đồng - 151,2 triệu đồng = 18,8 triệu đồng

TN tính thuế bình quân tháng năm 2018: 18,8 triệu đồng : 12 tháng = 1,57 triệu đồng.

Như vậy là thuộc bậc 1: = TN tính thuế * 5% = 1.570.000 * 5% = 78.500 đồng

=> Thuế TNCN phải nộp cả năm = 78.500 đồng x 12 tháng = 942.000 đồng.

Đọc thêm